Tính chất của phản xạ có điều kiện là gì?

Sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của động vật và con người. Thông qua việc hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện, con người đã hình thành thói quen tốt, thói quen tốt. Tập quán sinh hoạt cộng đồng cũng từ đó mà hình thành nên sau đây là những đặc điểm để phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện:

1. Phản xạ là gì?

Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích của môi trường thông qua sự điều khiển của hệ thần kinh, thông qua 5 bộ phận cơ bản tạo nên cung phản xạ, đó là:

Dây thần kinh dẫn truyền đến dây thần kinh cảm giác hoặc thực vật. Bộ phận cảm thụ: Bộ phận tiếp nhận thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt cơ quan và các cơ quan trong cơ thể. Cơ quan đáp ứng là cơ hoặc tuyến. Dây thần kinh dẫn truyền đến dây thần kinh vận động hay dây thần kinh thực vật. Trung tâm thần kinh. Ví dụ về các phản xạ: rút tay lại khi chạm vào cốc nước nóng, đưa chân ra khi bị đập đầu gối, rùng mình khi lạnh, dừng đèn đỏ…

Sự khác biệt giữa phản xạ và cảm ứng ở thực vật như sau: cảm ứng ở thực vật không liên quan đến hệ thần kinh. Tính cảm ứng ở thực vật: đây là những phản ứng trước các kích thích của môi trường, ví dụ: lá rủ ở cây xấu hổ chủ yếu là biến đổi trương nước ở tế bào gốc lá, không do nơron điều khiển.

2. Phản xạ có điều kiện là gì?

Phản xạ có điều kiện là phản xạ được tích luỹ trong cuộc sống, được hình thành trong những điều kiện nhất định và qua quá trình rèn luyện, tích luỹ. Tuy nhiên, bức xạ có điều kiện sẽ bị mất đi nếu không được luyện tập, bồi bổ thường xuyên. Khái niệm phản xạ có điều kiện được hiểu một cách đơn giản nhất đó là phản xạ được hình thành trong cuộc sống của một cá nhân, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, kinh nghiệm,… Hay phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể. cơ thể và môi trường, giúp cơ thể con người thích nghi với sự thay đổi của môi trường, đảm bảo sự cân bằng của cơ thể, giúp ngăn ngừa tai nạn, biết con đường đi đến sự viên mãn trong cuộc sống.

3. Phân loại phản xạ có điều kiện:

– Dựa vào kích thích của phản xạ có điều kiện. Có 3 loại đó là:

Phản xạ có điều kiện tự nhiên: Được hình thành một cách tự nhiên, dựa trên sự kích thích của phản xạ không điều kiện. Ví dụ phản xạ tiết nước bọt khi có tiếng chuông. Phản xạ có điều kiện nhân tạo: Là phản xạ được hình thành trên cơ sở tác nhân kích thích của phản xạ có điều kiện. Phản xạ có điều kiện lưu dấu: Là phản xạ nhân tạo nhưng tác dụng của phản xạ trước được lưu giữ cho phản xạ sau như đi – đứng – chạy. – Dựa vào cơ quan thụ cảm phản xạ có điều kiện: thính giác, thị giác

– Dựa vào cơ quan cảm giác: Có phản xạ có điều kiện cảm giác và phản xạ có điều kiện ngoại cảm. – Dựa vào hệ thống phản ứng của cơ thể: Có các phản xạ có điều kiện cấp 1, cấp 2,… phản xạ có điều kiện cấp càng cao thì càng phức tạp.

4. Cơ sở và cơ chế của việc rèn luyện phản xạ có điều kiện:

4.1. Cơ sở hình thành phản xạ có điều kiện: Điều kiện thứ nhất: Lựa chọn tác nhân kích thích phải có sự kết hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện. Ví dụ: Thức ăn tác động lên khoang miệng là tác nhân kích thích không điều kiện. Việc cho chó ăn được phối hợp với các tín hiệu ánh sáng mà trước đây không liên quan gì đến thức ăn; ánh sáng là một kích thích trung tính. Sau nhiều lần lặp lại, kết hợp với thức ăn, ánh sáng trở thành tác nhân kích thích có điều kiện của phản xạ tiết nước bọt. Khi có ánh sáng chó tiết nước bọt và không cần thức ăn.

Điều kiện thứ hai: Tác dụng của kích thích có điều kiện xảy ra trước kích thích không điều kiện. Trong ví dụ trên, ánh sáng phải xuất hiện trước khi cho đối tượng thử nghiệm ăn. Thời gian giữa hai lần kích thích phải hợp lý.

Điều kiện 3: Là cơ thể phải ở trạng thái tỉnh táo, các trung tâm phản ứng phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là tình trạng ở người, bao gồm các động tác rèn luyện kỹ năng, thể thao. Điều kiện 4: Tránh những kích thích không cần thiết gây phản xạ không tự chủ. Những kích thích phiền não như lời nói, nóng, lạnh, v.v. sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành phản xạ có điều kiện. * Ức chế phản xạ có điều kiện:

– Phải thường xuyên củng cố phản xạ có điều kiện đã được rèn luyện. Nếu không được củng cố, phản xạ sẽ mất dần. – Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện:

Đảm bảo cho cơ thể thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi. Hình thành thói quen tốt.

4.2. Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện: Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành các đường liên lạc nhất thời giữa các trung tâm kích thích có điều kiện và không điều kiện ở vỏ não. Trong phản xạ tiết nước bọt nhẹ, có một liên kết tạm thời giữa trung tâm thị giác (thùy chẩm) và thức ăn. Khi một kích thích trung tính (ánh sáng) tác động lên cơ quan cảm thụ (võng mạc mắt) ở vùng cảm giác tương ứng của vỏ não thì hưng phấn phát sinh. Kích thích vô điều kiện (thức ăn) sau đó kích thích một vùng kích thích ở vỏ não (tủy). Theo nguyên tắc chiếm ưu thế của vùng hưng cảm, các trung tâm thức tỉnh yếu hơn đối với chính chúng và giữa hai trung tâm hình thành một đường kết nối tạm thời và chưa từng có. Dòng này được lặp đi lặp lại nhiều lần, tạo đà và khi loại bỏ thức ăn chỉ bằng ánh sáng, con chó vẫn tiết nước bọt.

5. Ý nghĩa và tính chất của phản xạ có điều kiện

Phản xạ có điều kiện phổ biến và có những tính chất được coi là vạn năng, như mặc áo ấm khi trời lạnh và mặc áo mỏng, mát khi trời nóng. Phản xạ nhằm mục đích thích nghi với môi trường và nâng cao khả năng thích nghi. Phản xạ có điều kiện được liên kết hoặc tham gia ở vỏ não. Nếu bạn không luyện tập thường xuyên, bạn sẽ không có sự ổn định cao. Ví dụ như kỹ thuật nhảy, động tác này được hình thành dựa trên động tác cổ nên cần luyện tập thường xuyên để hình thành động lực. Phản xạ có điều kiện giúp cơ thể thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi Phản xạ có điều kiện giúp cơ thể thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi.

6. Phân biệt phản xạ có điều kiện và không điều kiện

Để phân biệt giữa phản xạ có điều kiện và không điều kiện, bạn cần giải thích thế nào là phản xạ không điều kiện. Sự khác biệt giữa phản xạ không điều kiện và có điều kiện là gì? 6.1. Phản xạ không điều kiện là gì? Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh được truyền cho các cá thể cùng loài. Khi sinh ra, tất cả chúng sinh đều có loại phản xạ này. Khác với phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện không cần rèn luyện, có tính chất bản năng, cụ thể và tồn tại vĩnh viễn, có một số hoạt động không điều kiện vô thức như thở… Ví dụ về phản xạ không điều kiện: Khóc, cười, lùi bước khi đau,…. .

6.2. Phân biệt phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện. Đặc điểm bẩm sinh:

Phản xạ không điều kiện: Phản xạ không điều kiện là một trong hai loại phản xạ trong cơ thể. Tất cả chúng sinh đều có loại phản xạ này khi mới sinh. Phẩm chất chung này tạo thành các hành động diễn ra trong vô thức. Xem xét các điều kiện thực hiện thao tác, thao tác được thực hiện khi chưa xác định được nguy hiểm hoặc sự cần thiết. Thậm chí có những phản xạ rất nhanh mà con người chưa phát triển. Phản xạ vô điều kiện không cần đào tạo hay thực hành vì nó vốn là bản năng đặc trưng của loài và tồn tại suốt đời. Các phản xạ có ở các loài khác nhau là khác nhau. Và sau khi nghiên cứu khoa học, người ta dễ dàng giải thích các phản xạ này: Phản xạ không điều kiện là phản xạ tự nhiên có, không cần học. Cũng như gắn bó với loài trong thời gian dài, trong điều kiện bình thường. Nó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì thói quen được hình thành để tạo ra bản năng. Ví dụ, nếu tay bạn chạm vào vật nóng, tay bạn sẽ rụt lại. Ra nắng thì đổ mồ hôi,…

Phản xạ có điều kiện: Được xây dựng qua cuộc sống, bằng những kinh nghiệm và bài học. Đặc trưng bởi tính chất thường xuyên tập luyện với cường độ cao, kết hợp với thời gian gần gũi. Phản xạ này không di truyền và có thể thay đổi theo thời gian. – Thuộc tính của loài:

Phản xạ không điều kiện: có tính di truyền của loài. Đặc biệt không cần nghiên cứu hay gặp những tình huống đã từng xảy ra. Phản xạ xảy ra rất tự nhiên và không bị điều khiển bởi hành động. Giống như khi gặp nguy hiểm, một con mèo sẽ lăn hoặc co lại thành một vòng tròn, một con nhím sẽ cuộn lông lên và chà xát quanh sống lưng của nó. Đối mặt với những nguy hiểm thường trực, hai con vật này tự bảo vệ mình một cách vô thức. Phản xạ có điều kiện: Phản xạ cá nhân có các thuộc tính riêng của các cá nhân riêng biệt khác nhau. Vì các giai đoạn cách xa nhau nên có thể các phản xạ cũng không được giữ lại. Xe tăng suy nghĩ:

Phản xạ không điều kiện: là hoạt động của phần dưới thần kinh trung ương của phản xạ gót chân. Phản xạ bìu đùi nằm trong tủy sống hoặc các phần khác của thân đốt sống. Tất cả đều được giải thích trong tiềm thức và không thể sửa chữa. Mang bản năng chắc chắn sẽ được sử dụng trong các trường hợp cụ thể. Phản xạ có điều kiện: Là hoạt động của bán cầu đại não có khả năng ghi nhớ và thực hành hoàn hảo. Vỏ não là nơi tập trung các đường liên lạc tạm thời đóng mạch dẫn truyền xung động thần kinh gây phản xạ có điều kiện. Lúc này các giải pháp được tiến hành nhanh chóng.