Tất cả tội phạm đều gây nguy hiểm cho xã hội, tuy nhiên không phải mức độ gây nguy hiểm của tất cả các tội phạm đối với xã hội là giống nhau.
Trong khoa học pháp lý hình sự tội phạm được chia thành các loại tội phạm bao gồm tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Bạn đang xem: Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?
Trong đó, tội ít nghiêm trọng có mức độ nguy hiểm thấp nhất.
Vậy tội ít nghiêm trọng là gì? Làm sao để xác định một tội phạm thuộc nhóm tội phạm ít nguy hiểm hay thuộc các nhóm tội phạm khác?
Và những quy định về tội phạm ít nghiêm trọng trong pháp luật hiện hành như thế nào?
Thông qua bài viết này Luật Quang Huy sẽ làm rõ những vấn đề trên.
1. Tội phạm là gì?
Khái niệm tội phạm được quy định rõ tại khoản 1 điều 8 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Thế nào là tội phạm ít nghiêm trọng?
Xem thêm : Cấu tạo bộ truyền bánh răng gồm mấy bộ phận?
Tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự được phân chia thành các loại tội phạm dựa vào mức độ gây nguy hiểm cho xã hội và mức cao nhất của khung hình phạt, bao gồm:
- Tội phạm ít nghiêm trọng;
- Tội phạm nghiêm trọng;
- Tội phạm rất nghiêm trọng;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tội ít nghiêm trọng được hiểu như sau:
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
3. Các quy định liên quan đến tội ít nghiêm trọng
3.1 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Do tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội thấp nhất so với các loại tội phạm khác nên pháp luật quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội ít nghiêm trọng là ngắn nhất.
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội ít nghiêm trọng là 5 năm kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội.
Như vậy, người phạm tội ít nghiêm trọng nếu không thực hiện tội phạm mới mà sau thời hạn 5 năm kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội đó chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.
3.2 Mức hình phạt
Có thể thấy rằng, tội phạm ít nghiêm trọng là loại tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội thấp nhất trong tất cả các loại tội phạm.
Do đó, mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội phạm này cũng là thấp nhất trong các loại tội phạm, thông thường là phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù đến 3 năm.
Xem thêm : Thế nào là nợ xấu? Phân loại các nhóm nợ xấu hiện nay
Trong khi các loại tội phạm khác có khung hình phạt cao hơn như phạt tù từ 15 năm đến 30 năm, phạt tù chung thân, tử hình,…
3.3 Miễn trách nhiệm hình sự
Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật hình sự hiện hành, người phạm tội ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Như vậy phạm tội ít nghiêm trọng là căn cứ tiên quyết để yêu cầu miễn trách nhiệm hình sự.
3.4 Xác định án tích
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người bị kết án về tội ít nghiêm trọng do lỗi vô ý và người từ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội ít nghiêm trọng không bị coi là có án tích.
Tóm lại ta có thể thấy rằng pháp luật đã có những quy định có lợi cho người phạm tội trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng so với các trường hợp phạm các loại tội phạm khác.
Điều này thể hiện sự hợp lý và chính sách nhân đạo của Bộ luật hình sự, qua đó thể hiện vai trò giáo dục hơn là trừng trị đối với người phạm tội.
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc liên quan tới tội phạm ít nghiêm trọng là gì và các quy định về tội ít nghiêm trọng.
Nếu còn vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến theo số HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp