Vu khống người khác bị xử lý như thế nào?

Trong cuộc sống hiện nay, việc bị nói xấu, bịa đặt sau lưng xảy ra rất nhiều. Việc vu khống người khác đem lại nhiều hậu quả rất nặng nề như: gây tổn hại về danh dự, nhân phẩm cũng như lợi ích của người bị vu khống. Với mong muốn khắc phục tình trạng vu khống người khác đang diễn ra ngày càng nhiều, nay NPLAW gửi đến Quý bạn đọc những thông tin pháp luật liên quan đến “Tội vu khống”.

I. Vu khống là gì?

Vu khống là hành vi sử dụng lời nói, hành động làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoặc tổ chức.

Vu khống theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có thể được hiểu là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

1. Phân biệt tội vu khống người khác và lừa đảo

Tuy nhiên, hiện nay nhiều người hay có sự nhầm lẫn giữa vu khống người khác và lừa đảo với nhau. Sau đây, NPLAW sẽ nêu ra một số đặc điểm để chúng ta dễ dàng phân biệt hơn.

Nội dung Vu khống người khác Lừa đảo Khái niệm Là các hành vi bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Lừa đảo là hành vi gian dối, dùng thủ đoạn để đánh lừa người khác nhằm mục đích mưu lợi, chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối rất đa dạng, tinh vi được sử dụng để giấu giếm nội dung sai sự thật làm cho người khác tin tưởng những thông tin đó là thật mà giao tiền, các tài sản khác cho đối tượng lừa đảo. Cấu thành tội phạm nào

Tội vu khống

(Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017) Các khung hình phạt

– Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây:

+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

– Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vì động cơ đê hèn mà thực hiện hành vi vu khống người khác;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

– Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

– Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

II. Hình phạt đối với tội vu khống? Vu khống người khác có chịu trách nhiệm hình sự hay không?

Hiện nay, theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì có 3 khung hình phạt dành cho người phạm tội vu khống, cụ thể như sau:

– Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây:

+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

toi vu khong phat nhu the nao 1

– Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

– Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vì động cơ đê hèn mà thực hiện hành vi vu khống người khác;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy hành vi vu khống người khác tùy theo tính chất, mức độ mà chịu trách nhiệm hình sự, với mức phạt tù có thể lên đến 07 năm tù; ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cơ sở pháp lý: Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

III. Mức xử phạt đối với hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP thì đối với hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 .

hinh anh vu khong hinh 3 min

“Điều 101: Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân”.

Tuy nhiên căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên là quy định áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

IV. Giải đáp thắc mắc về tội vu khống

1. Người bị bệnh tâm thần khi vu khống người khác có cấu thành tội vu khống không?

Chủ thể của tội vu khống là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Người này khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội do hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Tuy nhiên, người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi và người đó không có khả năng điều khiển hành vi. Do đó người bị bệnh tâm thần khi vu khống người khác thì không cấu thành tội vu khống.

2. Khi trình báo đến cơ quan có thẩm quyền về một việc không đúng sự thật thì bị xử phạt như thế nào?

Theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin giả thì cá nhân có thể bị phạt đến 3 triệu đồng, tổ chức có thể bị phạt đến 6 triệu đồng. Bởi vì, mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

3. Tội vu khống người khác ngoài mức phạt tiền quy định trong Bộ luật hình sự thì có phải bồi thường cho người bị hại không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, danh dự, nhân phẩm người khác thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

hinh anh vu khong hinh 2 min

Do đó, khi người nào thực hiện hành vi vu khống gây xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống người khác thì theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải có trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí sau:

– Chi phí hợp lý để hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài ra phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu (do các bên thỏa thuận). Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, tội vu khống người khác ngoài mức phạt tiền quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người phạm tội phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người bị hại được quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.

4. Người 15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội Vu khống không?

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thì dựa vào quy định trên thì tội vu khống không thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Cho nên, đối với người 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống. Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.

Trên đây là quy định về tội vu khống người khác và những khung hình phạt mà người phạm tội có thể bị áp dụng khi có hành vi vu khống người khác. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc các dịch vụ pháp lý khác về: Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ; Lao động; Tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con…. hãy liên hệ ngay với NP LAW nhé để được tư vấn và giải đáp.

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913 449968

Email: legal@nplaw.vn