Chủ tịch nước và tổng bí thư ai to hơn? Thẩm quyền là gì?

Việt Nam phát triển và hoạt động dưới sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan pháp luật khác nhau. Mỗi cơ quan sẽ có chức năng và quyền hạn riêng, đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu chung là phát triển đất nước dân giàu, nước mạnh. Vậy bạn có biết ai vĩ đại hơn tổng bí thư và chủ tịch nước không? thẩm quyền là gì? Mời các bạn theo dõi nội dung bài viết dưới đây của ACC GROUP để hiểu rõ vấn đề này.

chủ tịch nước và tổng bí thư
chủ tịch nước và tổng bí thư

1. Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước ai vĩ đại nhất? thẩm quyền là gì?

Với Tổng thư ký

Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, theo Điều 4 Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

Tổng Bí thư đồng thời là Bí thư Quân ủy Trung ương; Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Trung ương.

Với tổng thống

Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chủ tịch nước có các nhiệm vụ và quyền hạn như: Ban hành Hiến pháp và luật; Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trao tặng huân chương, huy chương, quyết định nhập hoặc cho thôi quốc tịch; Thống lĩnh lực lượng vũ trang; Tiếp các đại sứ đặc mệnh toàn quyền của các nước…

Hiện Chủ tịch nước đồng thời là Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.

Theo sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam, chức vụ nắm quyền cao nhất là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trước đây, chức vụ chủ tịch đảng do Hồ Chí Minh nắm giữ được coi là có quyền cao nhất. Tuy nhiên, sau khi họ bị loại bỏ, Tổng thư ký đã trở thành một vị trí có toàn quyền điều hành.

Với sự phân chia bộ máy như vậy, có thể thấy hiện nay, Tổng Bí thư là người có chức vụ và quyền lực cao nhất ở Việt Nam.

Hiện Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng là gương mặt đảm nhận vị trí này. Ông là một chính khách được bổ nhiệm vào Tổng thư ký kể từ tháng 1 năm 2011. Năm 2021, ông tái đắc cử chức vụ này và giữ chức vụ này trong 3 nhiệm kỳ.

2. Tổng bí thư và chủ tịch nước được bầu như thế nào?

Hiện nay, việc bầu tổng bí thư đã được quy định trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu trong số các Ủy viên Bộ Chính trị. Trong khi đó, theo quy định của Hiến pháp và Nghị quyết 102/2015/QH13, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu theo danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình. Quốc hội sẽ họp thảo luận và biểu quyết danh sách để bầu chủ tịch nước. Việc bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Nếu có quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành trong tổng số đại biểu Quốc hội và nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trong trường hợp có nhiều người được số phiếu ngang nhau và được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội tiến hành bầu mới. nhận được cùng một số. số phiếu hợp lệ tán thành. . Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải đứng trước Quốc kỳ và tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân, Hiến pháp và các nội dung khác phù hợp với chức trách được giao. Thời gian tuyên thệ không quá 3 phút.

Theo quy định, tổng bí thư và chủ tịch nước có nhiệm kỳ 5 năm. Đặc biệt, Tổng thư ký không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

3. Tiêu chuẩn của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hiện nay

Theo quy định tại Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 về tiêu chuẩn chứng khoán như sau:

Tổng thư ký

– Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư;

– Đồng thời cần có những phẩm chất và năng lực sau:

Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, toàn Đảng và nhân dân; là trung tâm đoàn kết, tập hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. , mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Người tiêu biểu nhất cho đạo đức và trí tuệ của toàn Đảng.

Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.

Có kiến ​​thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước…

Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, khả năng nghiên cứu, phát hiện, đề xuất, quyết đoán; bằng sự bình tĩnh, sáng suốt trước những câu hỏi hóc búa, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của đất nước, của dân tộc.

Đủ năng lực lãnh đạo, điều hành của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, nhất là đội ngũ cán bộ kế cận, chủ chốt. Đã kinh qua và thực hiện tốt nhiệm vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy, thủ trưởng ban, bộ, ngành trung ương; tham gia Bộ Chính trị từ đủ nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

Chủ tịch

– Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư;

– Đồng thời cần có những phẩm chất và năng lực sau:

Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết của Trung ương, Bộ Chính trị, toàn Đảng và nhân dân.

Năng lực vượt trội, toàn diện về mọi mặt công tác, nhất là các lĩnh vực nội chính, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; Kiến thức chuyên sâu về nghề luật.

Là trung tâm liên hiệp các lực lượng xã hội, cộng đồng các dân tộc trong và ngoài nước.

Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đã kinh qua và thực hiện tốt nhiệm vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy, thủ trưởng ban, bộ, ngành trung ương; tham gia Bộ Chính trị từ đủ nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

chủ tịch quốc hội

– Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư;

– Đồng thời cần có những phẩm chất và năng lực sau:

có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết của Trung ương, Bộ Chính trị, toàn Đảng, Quốc hội và nhân dân.

Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Có năng lực đặc biệt toàn diện trên mọi lĩnh vực công tác, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, lãnh đạo việc thể chế hóa các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng về xây dựng pháp luật, giám sát thi hành pháp luật, và quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Am hiểu hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có khả năng lãnh đạo các phiên họp của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có chất lượng, hiệu quả.

Đã kinh qua và thực hiện tốt nhiệm vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy, thủ trưởng ban, bộ, ngành trung ương; tham gia Bộ Chính trị từ đủ nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

Thủ tướng

– Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư;

– Đồng thời cần có những phẩm chất và năng lực sau:

Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết của Trung ương, Bộ Chính trị, toàn Đảng và nhân dân.

Có năng lực tổng hợp vượt trội trên mọi lĩnh vực, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; Tư duy nhanh nhạy, năng động, quyết đoán, quyết định nhanh những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến cơ quan hành pháp.

Hiểu biết sâu, rộng về hành chính, kinh tế, xã hội của đất nước; kinh tế, chính trị toàn cầu và hội nhập quốc tế. Có đầy đủ năng lực về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước và hệ thống chính trị.

Có năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chỉ thị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

Đã kinh qua và thực hiện tốt nhiệm vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy, thủ trưởng ban, bộ, ngành ở trung ương; tham gia Bộ Chính trị từ đủ nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

4. So sánh lương của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hiện nay

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 có hiệu lực từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng. Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, mức lương cụ thể được tính theo công thức sau:

Mức lương = Lương cơ sở x hệ số lương

Ngoài ra, dựa trên:

– Mục I Bảng lương chức danh lãnh đạo các đoàn thể Đảng, Mặt trận và Trung ương Ban hành theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm 2004

– Mục I Bảng lương chức danh công chức hành chính nhà nước ban hành tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11

Theo đó, mức lương hiện tại của “tứ trụ” ĐT Việt Nam như sau: