Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
1. Dư nợ tín dụng là gì?
Dư nợ tín dụng là số tiền mà khách hàng đang vay của các tổ chức tín dụng nhưng vẫn chưa trả hết. Dư nợ tín dụng được tính bằng tổng của số tiền gốc và lãi vay mà khách hàng còn nợ tổ chức tín dụng tại một thời điểm nhất định.
Bạn đang xem: Dư nợ tín dụng là gì? Phân loại dư nợ tín dụng thế nào?
Có các khoản dư nợ tín dụng nào?
Theoi Khoản 4 Điều 2 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN quy định dư nợ tín dụng có các khoản sau:
– Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
– Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
– Các khoản bao thanh toán;
– Các hình thức tín dụng khác.
2. Phân loại dư nợ tín dụng thế nào?
Phân loại dư nợ tín dụng được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN. Theo đó, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại dư nợ tín dụng theo 05 nhóm sau:
– Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN.
– Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Xem thêm : Có thể giải quyết ly hôn tại UBND xã, phường không?
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN.
– Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN.
– Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN.
Xem thêm : Thực đơn
– Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 943/2005/QĐ-NHNN.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tín dụng dựa trên các tiêu chí về số ngày nợ quá hạn, nợ quá hạn được cơ cấu lại thời gian trả nợ, các khoản nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý để phân loại thành 05 nhóm dư nợ tín dụng cụ thể:
– Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn – Khoản nợ chưa thanh toán trong vòng 10 ngày.
– Nhóm 2: Nợ cần chú ý – Khoản nợ chưa thanh toán từ 10 đến 90 ngày.
– Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn – Khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
– Nhóm 4: Nợ có nghi ngờ – Khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, có nguy cơ mất vốn.
– Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn – Khoản nợ quá hạn hơn 360 ngày, có khả năng mất vốn cao.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp