- WHERE A BILL OF LADING IS CONSIDERED TO BE A CHARTER PARTY BILL OF LADING
- Người sinh ngày 25/12 là cung gì? Sinh 25/12 cứ làm nghề này bạn sẽ giàu có
- 8 giống gà tre đứng đầu danh sách những giống gà đẹp nhất
- Những Câu Chúc Tết Hay Và Ý Nghĩa Năm Giáp Thìn 2024
- Song Ngư hợp với cung nào? Cô nàng Song Ngư nên đeo trang sức gì để tình yêu nở rộ?
Trách nhiệm dân sự là gì? Tổng hợp các loại trách nhiệm dân sự
Bạn đang xem: Trách nhiệm dân sự là gì? Tổng hợp các loại trách nhiệm dân sự
1. Trách nhiệm dân sự là gì?
Trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.
(Bộ luật Dân sự 2005 hết hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thay thế bởi Bộ luật Dân sự 2015)
2. Quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Tại Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:
– Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình;
Xem thêm : Giải Đáp Chi Tiết Thắc Mắc Bị Hắc Lào Có Phải Đi Nghĩa Vụ Không?
Không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình
Tại Điều 103 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân như sau:
– Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.
– Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015.
– Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 103 Bộ luật Dân sự 2015 theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau
4. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Căn cứ Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh như sau:
– Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Xem thêm : Thời vụ trồng su hào ở miền Bắc hợp lý đạt nâng suất cao
– Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
5. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
Tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
– Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
– Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
6. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Tại Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác như sau:
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung;
Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp