Đã bao giờ các bạn gặp phải một câu tiếng Anh bắt đầu bằng when, while hay as chưa? Bạn có biết kiểu câu như vậy thuộc kiến thức ngữ pháp nào và biết cách sử dụng chúng không? Đây là kiến thức cơ bản thường hay gặp trong các bài tập về ngữ pháp cũng như giao tiếp hàng ngày. Chúng mình cùng nhau khám phá tất tần tật về cách sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian nhé.
- Bắp xào bao nhiêu calo và sự thật không phải ai cũng biết
- 1001+ tên con gái họ Trần may mắn cho bé sinh năm 2024
- Combo 2 thùng Sữa Tươi Tiệt Trùng Dalatmilk Ít đường Hộp 110ml
- Uống nước dừa có tác dụng gì? Vì sao nước dừa lại có thể gây nổi mụn?
- Ong đốt bôi gì? Cách xử lí và phòng tránh khi bị ong đốt
1. Trạng từ chỉ thời gian
1.1. Trạng từ chỉ thời điểm
Các trạng từ cho biết sự việc hay hành động xảy ra chính xác vào khi nào, như “yesterday, tomorrow, last year, now, later,…” Trạng từ chỉ thời điểm thường được đặt ở cuối câu.
Bạn đang xem: Trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Anh: Trọn bộ cách dùng và bài tập
Ví dụ:
Anna went to Laura’s home yesterday.
Anna đến nhà của Laura vào hôm qua.
I’m going to finish my homework tomorrow.
Tôi sẽ hoàn thành bài tập về nhà của mình vào ngày mai.Các trạng từ này có thể nằm ở đầu câu nhằm mục đích nhấn mạnh thời gian xảy ra sự việc hay hành động nào đó.
1.2. Trạng từ chỉ khoảng thời gian
Các trạng từ cho chúng ta biết sự việc hay hành động nào đó xảy ra trong khoảng thời gian bao lâu, thường được đặt ở cuối câu. Các câu chứa trạng từ này thường dùng để trả lời cho câu hỏi “How long”. “For” được đi kèm khi muốn diễn tả khoảng thời gian, “since” đi kèm khi chỉ hành động bắt đầu từ thời điểm chính xác nào đó.
Ví dụ:
John slept all day.
John đã ngủ cả ngày.
My brother lived in Moscow for 2 years.
Chị gái tôi đã sống ở Macau hai năm rồi.
1.3. Trạng từ chỉ tần suất
Trạng từ này cho chúng ta biết tần suất xảy ra của hành động hay sự việc nào đó. Thường đứng ngay trước động từ chính và đứng sau trợ động từ (như be, may, have, must,…). Trường hợp động từ chính là “to be” thì trạng từ đi theo động từ chính.
Ví dụ:
I always get up very late.
Tớ luôn thức dậy rất trễ.
I usually go to the park with children.
Tôi thường xuyên đi công viên với mấy đứa nhỏ.
1.4. Trạng từ chỉ điều chưa xảy ra: “yet”
“Yet” được sử dụng trong câu hỏi hoặc trong câu phủ định nhằm chỉ điều gì đó chưa xảy ra, hoặc có thể điều đó chưa xảy ra nhưng dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai. Thường được đặt ở cuối câu hoặc đứng sau “not”.
Ví dụ:
Have you completed housework yet?
Bạn đã hoàn thành việc nhà chưa?
I haven’t met Mindy’s new friend yet.
Tôi chưa gặp bạn mới của Mindy bao giờ.
Đọc thêm: Yet là gì? 2 cách dùng Yet CƠ BẢN NHẤT mà bạn không thể không biết
1.5. Trạng từ chỉ điều vẫn đang xảy ra: “still”
“Still” được dùng để thể hiện sự việc hay hành động nào đó vẫn đang tiếp diễn. Trong câu phủ định, “still” đứng động từ chính và sau các trợ động từ như be, have, will, might. Nếu động từ chính trong câu là “to be”, thì “still thường đứng sau động từ chính. Trong câu hỏi, “still” được đặt trước động từ chính.
Ví dụ:
Does she still work for that company?
Cô ấy vẫn làm ở công ty đấy ư?
I am still bored.
Tôi vẫn chán nản.
2. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
2.1. Khái niệm
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian là những mệnh đề được bắt đầu bằng các liên từ chỉ thời gian: “when, while, as, until, till, as soon as, once, before, by the time, after, as long as, so long as, since,…”
Ví dụ:
When Lisa was 12 years old, her family moved to London.
Khi Lisa 12 tuổi, gia đình cô ấy đã chuyển tới New York.
My mom and I were cooking while my sister was doing her homework.
Mẹ và mình đang nấu ăn trong khi em gái mình đang làm bài tập về nhà.
*Lưu ý về vị trí của mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có vị trí đứng đầu hoặc cuối câu. Nếu như mệnh đề trạng ngữ được đứng ở đầu câu thì sẽ ngăn cách với mệnh đề chính trong câu bằng dấu phẩy.
2.2. Cách chia động từ trong mệnh đề chính khi câu có mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
2.2.1. Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại đơn
Trong trường hợp mệnh đề trạng ngữ ở hiện tại đơn, thì mệnh đề chính được chia như sau:
Mệnh đề chính (Hiện tại đơn) + until/ as soon as/ when + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Hiện tại đơn)
Ví dụ:
Xem thêm : Cho bé 6 tháng uống nước cần chú ý những gì?
I won’t do the housework until it is 10 o’clock.
Tôi sẽ không làm việc nhà cho tới 10 giờ.
Mệnh đề chính (Tương lai hoàn thành) + by/ by the time + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Hiện tại đơn)
Ví dụ:
I will have waited in front of her house by the time she comes back.
Lúc cô ấy quay lại thì tôi sẽ chờ ở trước cửa nhà rồi.
2.2.2. Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại hoàn thành
Trường hợp mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại hoàn thành thì mệnh đề chính trong câu được chia như sau:
Mệnh đề chính (Tương lai đơn) + after + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Hiện tại hoàn thành)
Ví dụ:
John will work for his uncle’s company after he has graduated.
John sẽ làm việc cho công ty của chú sau khi cậu ấy tốt nghiệp.
My mother will go home after she has finished her work.
Mẹ tôi sẽ về nhà sau khi đã hoàn thành công việc.
2.2.3. Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ đơn
Trong một câu, khi mệnh đề trạng ngữ ở thì quá khứ đơn, mệnh đề chính sẽ được chia như sau:
- Khi nói về chuỗi sự việc diễn ra trong quá khứ:
Mệnh đề chính (Quá khứ đơn) + when/ until/ as soon as/ before/ after/ + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn))
Ví dụ:
He cried so much as soon as he heard the news.
Cậu ấy khóc rất nhiều ngay khi cậu ấy nghe thấy tin đó.
- Khi nói về hành động khác xen vào khi một hành động nào đó đang xảy ra
Mệnh đề chính (Quá khứ tiếp diễn) + when + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn)
Ví dụ:
We were playing games when mom arrived.
Khi mẹ về nhà, chúng tôi đang chơi game.
- Mệnh đề chính là hiện tại hoàn thành
Mệnh đề chính (Hiện tại hoàn thành) + since + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn)
Ví dụ:
I have watched this series since I was 12 years old.
Tôi đã xem bộ này kể từ khi tôi 12 tuổi.
- Hành động nào đó hoàn thành trước một hành động khác ở trong quá khứ
Mệnh đề chính (Quá khứ hoàn thành)Main Clause (Past perfect) + since + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn)
Ví dụ:
Anne had explained the surprise birthday party plan clearly before we started it.
Anne đã giải thích rõ ràng về kế hoạch tổ chức sinh nhật bất ngờ trước khi chúng tôi bắt đầu thực hiện.
By the time the teacher arrived, we had already finished the exercise.
Vào thời điểm giáo viên đến, chúng mình đã hoàn thành xong bài tập.
2.2.4. Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ tiếp diễn
Trường hợp mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đang ở thì quá khứ tiếp diễn, mệnh đề chính trong câu sẽ được chia như sau:
- Hai hành động được diễn ra song song
Mệnh đề chính (Quá khứ tiếp diễn) + while + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ tiếp diễn)
Ví dụ:
He wasn’t concentrating while the teacher was teaching the lesson.
Cậu ấy không tập trung trong khi cô giáo đang giảng bài.
I was cooking lunch while my brother was playing games.
Tôi nấu cơm trong khi anh trai thì đang chơi game.
- Khi 1 hành động đang xảy ra thì có hành động khác xen vào
Mệnh đề chính (Quá khứ đơn) + while/ as + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ tiếp diễn)
Ví dụ:
The telephone rang while I was having a shower.
Chuông điện thoại reo lên trong khi tôi đang tắm.
2.2.5. Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ hoàn thành
- Chỉ hành động hoàn thành trước một hành động khác trong quá khứ
Xem thêm : Uống nước chanh giải rượu thực sự có hiệu quả?
Mệnh đề chính (Quá khứ đơn) + after/ as soon as + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ hoàn thành)
Ví dụ:
Jane got married after she had graduated from university.
Jane đã kết hôn sau khi cô ấy tốt nghiệp đại học.
The thief left after he had stolen her gold necklace.
Tên trộm đã rời đi sau khi hắn đã lấy trộm dây chuyền vàng của cô ấy.
3. Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Rút gọn mệnh đề trạng ngữ
3.1. Quy tắc chung:
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có thể được rút gọn khi mà chủ ngữ của mệnh đề chính giống với chủ ngữ của mệnh đề trạng ngữ đó. Ngoài ra, trong câu còn phải sử dụng liên từ nối giữa hai mệnh đề. Khi đó, chúng ta sẽ lược đi chủ ngữ trong mệnh đề trạng ngữ, sau đó chuyển động từ sang dạng V-ing.
Nếu có trợ động từ “to be”, chúng ta có thể bỏ “to be”
Nếu như động từ trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đang có dạng quá khứ hoàn thành, khi tiến hành rút gọn mệnh đề, thì động từ trong mệnh đề trạng ngữ có thể chia ở dạng Having V(PII) hoặc V(-ing).
Ví dụ:
After I bought snacks, I went to my friend’s home.
Sau khi mua bim bim, tôi đến nhà bạn.
-> After buying snacks, I went to my friend’s home.
After we had finished our homework, we went to the museum.
Sau khi hoàn thành bài tập của ngày hôm nay, chúng tôi đã đi đến bảo tàng.
-> After having finished our homework, we went to the museum.
3.2. Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có động từ chính là “be”
Nguyên tắc rút gọn: Với mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có động từ chính là “be”, chúng ta có thể lược bỏ đi động từ “be“ và lược bỏ chủ ngữ.
Ví dụ:
While she was watching TV, Jane fell asleep.
Trong khi đang xem TV, Jane đã ngủ thiếp đi.
-> While watching TV, Jane fell asleep.
3.3. Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian không có động từ chính là “be”
Nguyên tắc: Để rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian không có động từ chính là “be”, Chúng ta tiến hành lược bỏ chủ ngữ và giữ nguyên từ chỉ thời gian, đổi động từ sang dạng V-ing hoặc thành danh từ.
Ví dụ:
After she graduated, she traveled to New York.
Sau khi cô ấy tốt nghiệp, cô ấy đi du lịch đến New York.
-> After graduation, she traveled to New York.
Rút gọn câu
3.4. Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có “As”
Nguyên tắc: Với mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có “As”, chúng ta lược bỏ “as“ và lược bỏ đi chủ ngữ, sau đó đổi động từ sang dạng V-ing.
Ví dụ:
As she was reading books in the library, she told the librarian about the noise.
Khi đang đọc sách trong thư viện, cô ấy đã nói với thủ thư về tiếng ồn.
-> Reading books in the library, she told the librarian about the noise.
3.5. Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có As soon as / when
Nguyên tắc: Để rút gọn mệnh đề trạng ngữ có As soon as / when, chúng ta thay thế “upon” hoặc “on” cho as soon as/ when và lược bỏ chủ ngữ. Sau đó đổi động từ sang dạng V-ing.
Ví dụ:
As soon as I realized John, I called him.
Ngay khi tôi nhận ra John, tôi đã gọi anh ấy.
-> Upon realizing John, I called him
Đọc thêm: 5 cách đơn giản và nhanh chóng để rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
4. Bài tập áp dụng trạng ngữ chỉ thời gian
Chọn đáp án đúng
Lời kết
Trong bài viết này FLYER đã tổng hợp một cách chi tiết và chính xác về cách sử dụng của trạng ngữ chỉ thời gian, cũng như phương pháp rút gọn mệnh đề này. Hy vọng các bé đã nắm bắt được trọn vẹn các kiến thức để áp dụng vào trong bài thi lẫn trong cuộc sống.
Ghé thăm Phòng luyện thi ảo FLYER, các bé có thể trải nghiệm phòng luyện thi mô phỏng y hệ như thực tế. Thêm vào đó, bé có thể trải nghiệm các trò chơi vô cùng hấp dẫn với đồ hoạ đẹp mắt. Giúp cho việc học tiếng Anh của bé trở nên đầy màu sắc và thú vị.
>>> Xem thêm:
- Các kiểu so sánh trong tiếng Anh – Tổng hợp các cấu trúc kèm bài tập
- Thì quá khứ tiếp diễn: Ồ, hóa ra không hề khó!
- Cấu trúc Never before: Cách nói về những việc bạn chưa từng trải nghiệm trong quá khứ
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp