Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu? Nhóm nợ nào bị xem là nợ xấu?

Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu? Nợ xấu ngân hàng có bị khởi kiện đi tù không? Nhóm nợ nào bị xem là nợ xấu?…Đây là các câu hỏi thường gặp trong những trường hợp chưa thể trả nợ ngân hàng đúng hạn hoặc kéo dài thời hạn trả nợ hơn so với thỏa thuận với lúc đầu, dẫn đến nợ xấu hoặc bị khởi kiện bởi ngân hàng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mang đến một cái nhìn tổng quan về việc nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu.

Song song với đó, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về việc nợ xấu có phải đi tù hay không và cách để xóa nợ xấu một cách chính xác, chi tiết giúp bạn đọc nghiên cứu, tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Luật Thiên Mã, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6174 để được giải đáp!

>>>Luật sư tư vấn miễn phí Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu? Gọi ngay: 1900.6174

Phân biệt các nhóm nợ xấu

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các loại nợ xấu được phân chia bởi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) như sau. Bao gồm 05 nhóm, trong đó:

Nhóm nợ chưa bị xem là nợ xấu

Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn:

Bao gồm:

– Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc, lãi đúng thời hạn.

– Nợ có thời hạn dưới 10 ngày, được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi còn lại đúng thời hạn.

– Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

Nhóm 2 – Nợ cần chú ý:

Bao gồm:

– Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. Ngoại trừ:

+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày, được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi quá hạn.

+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày, được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi còn lại đúng hạn.

+ Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn. Ngoại trừ:

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), nợ phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ có rủi ro thấp hơn và cao hơn.

no-no-xau-ngan-hang

Nhóm nợ được xem là nợ xấu

Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn:

Bao gồm:

– Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, ngoại trừ nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ gia hạn lần đầu còn trong thời hạn. Ngoại trừ:

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), nợ phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ được miễn, giảm lãi bởi khách hàng không trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng do không đủ khả năng chi trả, ngoại trừ nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ vi phạm quy định theo Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126, Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127, Khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và chưa thu hồi trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

– Nợ trong thời gian thu hồi theo kết luận của thanh tra, kiểm tra.

– Nợ bị thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

– Khoản nợ thuộc Nhóm 3 tại Khoản 4 Điều 8 Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ:

Bao gồm:

– Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, ngoại trừ nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 01, ngoại trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn.

– Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 còn hạn. Ngoại trừ:

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại vào lại nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) và có rủi ro cao hơn.

– Nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

– Nợ phải thu hồi nhưng quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà chưa thu hồi được ( thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra).

– Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bởi khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong khoảng thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

– Khoản nợ thuộc Nhóm 4 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn:

Bao gồm:

– Nợ quá hạn trên 360 ngày.

– Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

– Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 02 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần 02.

– Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 03 trở lên. Ngoại trừ:

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại vào vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1).

– Nợ quy định tại Điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi quá 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

– Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn trên 60 ngày mà chưa thu hồi được.

– Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận chưa thu hồi được quá 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

– Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang trong thời gian kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang phong tỏa vốn, tài sản;

– Nợ thuộc Nhóm 5 tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN

>>>Xem thêm: Nợ xấu có mua nhà trả góp được không?

Nợ thuộc nhóm nợ xấu thì không được vay tiếp?

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, sau khi đã phân loại 5 nhóm nợ thì các nhóm nợ đó được xếp vào nhóm các mức độ nợ như sau:

Nhóm nợ có rủi ro thấp hơn

Nhóm nợ có rủi ro thấp hơn sẽ bao gồm những khoản nợ quá hạn và khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) nhưng phải đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật. Cụ thể như sau:

– Khoản nợ quá hạn:

+ Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc, lãi quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc, lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời hạn tối thiểu 03 tháng với nợ trung hạn, dài hạn, 01 tháng đối nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc, lãi quá hạn;

+ Khách hàng chứng minh được đã trả nợ (có đầy đủ tài liệu, hồ sơ chứng minh)

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đủ nợ gốc, lãi còn lại đúng thời hạn.

– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ:

+ Khách hàng đã trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng với nợ trung hạn, dài hạn, 01 tháng với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;

+ Khách hàng chứng minh được đã trả nợ (có đầy đủ tài liệu, hồ sơ chứng minh)

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đủ nợ gốc, lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

Vậy, nếu bản thân thuộc nhóm nợ có rủi ro thấp hơn, bạn vẫn dễ dàng có thể chọn vay thế chấp ngân hàng hoặc vay có tài sản đảm bảo. Các sản phẩm vay tín chấp sẽ được cân nhắc. Điều bạn cần làm là phải chứng minh bản thân đã xóa hết nợ xấu với bên cho vay để các công ty tài chính tạo điều kiện, cho bạn vay nhiều hơn.

xoa-no-xau-nhom-2-2

Nhóm nợ có rủi ro cao hơn

Quy định về nhóm nợ có rủi ro cao hơn bao gồm các trường hợp:

– Khi suy giảm liên tục, biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá về các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng và được phân loại nợ liên tục.

– Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, không thể đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng được.

– Khoản nợ phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm a, b Khoản này từ 01 năm trở lên nhưng không phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

– Khoản nợ mà có hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp này, thì khả năng cao bạn sẽ không được vay vốn. Tỷ lệ không được vay có thể lên đến 90%.

Tóm lại, nợ thuộc nhóm nợ xấu thì vẫn có thể được xét duyệt vay tiếp. Tuy nhiên, phải xem xét xem trường hợp nợ xấu đó thuộc loại xếp loại nào. Nếu nợ xấu thuộc trường hợp nợ xấu có rủi ro thấp thì việc xét duyệt vay có thể dễ dàng thông qua. Còn nếu nợ xấu thuộc trường hợp nợ xấu có rủi ro cao thì việc xét duyệt vay có thể sẽ rất khó khăn và hầu như sẽ không được xét duyệt.

>>>Luật sư hướng dẫn phân biệt các nhóm nợ xấu miễn phí? Gọi ngay: 1900.6174

Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu?

Các nhóm nợ hiện nay bao gồm:

– Nhóm chưa bị xem nợ xấu:

+ Nhóm 1: Thời gian quá hạn trả nợ từ 1 – 10 ngày.

+ Nhóm 2: Thời gian quá hạn trả nợ từ 10 – 30 ngày.

– Nhóm bị coi là nợ xấu:

+ Nhóm 3: Thời gian quá hạn trả nợ từ 30 – 90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 1 nhưng đã quá hạn.

+ Nhóm 4: Thời gian quá hạn trả nợ từ 90 – 180 ngày hoặc cơ cấu lại thời gian trả nợ lần 2 nhưng chưa quá hạn.

+ Nhóm 5: Thời gian quá hạn trả nợ quá 180 ngày trở lên.

xoa-kiem-tra-no-xau

Vậy, nợ ngân hàng quá hạn từ 91 ngày trở lên, cơ cấu lại thời gian trả nợ sẽ bị coi là nợ xấu. Ngoài ra, các nhóm nợ gồm nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 cũng được coi là nợ xấu.

Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là các khoản nợ quá hạn trên là các khoản vay được thực hiện giữa cá nhân, tổ chức với tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ngoại trừ tổ chức tín dụng đang trong thời gian kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định pháp luật về kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.

>>>Xem thêm: Nợ xấu bao lâu thì bị kiện theo quy định mới nhất

Nợ xấu ngân hàng có bị khởi kiện đi tù không?

Bên vay sẽ không bị truy cứu hình sự nếu họ không thể trả nợ khi đến hạn vì lý do bất đắc dĩ, chẳng hạn như mất việc làm, làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.

Chỉ có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự mới có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, người vay sẽ bị xử lý nếu cố tình không thanh toán nợ bằng cách dùng các thủ đoạn gian dối, bỏ trốn và sẽ bị khởi kiện với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nhẹ thì sẽ phạt tiền. Nặng hơn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có thể cải tạo không giam giữ, phạt từ 06 tháng đến 03 năm, thậm chí là phạt tù lên đến 20 năm. Nếu có tài sản thế chấp thì sẽ bị tịch thu, đem ra đấu giá đền bù vào khoản vay chưa trả.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về trường hợp nợ xấu nào có thể bị khởi kiện đi tù? Gọi ngay: 1900.6174

Cách để xóa nợ xấu ngân hàng?

Để xóa nợ xấu ngân hàng, khách hàng cần đảm bảo các điều kiện:

– Phải thanh toán hết số dư nợ gốc, phí và lãi

+ Với khoản vay dưới 10 triệu: Tiến hành thanh toán ngay khoản nợ này. Bởi theo khoản 1, Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN, các khoản vay quá hạn dưới 10 triệu đã tất toán sẽ không bị xuất hiện ở lịch sử giao dịch tín dụng. Đồng nghĩa với việc lịch sử nợ xấu của bạn đã được xóa khỏi hệ thống.

+ Với khoản vay trên 10 triệu: Tiến hành thanh toán khoản nợ này. Khi hoàn thành thì thông báo với bên tín dụng, yêu cầu xác minh khoản nợ đã tất toán. Sau đó chờ qua khoảng thời gian theo quy định thì lịch sử nợ xấu của bạn sẽ được xóa.

– Vượt qua thời gian thử thách nợ xấu

+ Với nhóm nợ 01: Không cần vượt qua thời gian thử thách mà có thể được xem xét vay ngay.

+ Với nhóm nợ 02: Thời gian thử thách cần vượt qua là 12 tháng.

+ Với nhóm nợ 03, 04, 05: Thời gian thử thách cần vượt qua là 05 năm.

Nếu trong thời gian thử thách này, bạn lại vi phạm thì sẽ bị đưa lại danh sách nợ xấu nặng hơn.

>>>Xem thêm: Xóa nợ xấu nhóm 5 là gì và bao lâu thì được xóa nợ xấu theo quy định

Trên đây là những thông tin tư vấn chính xác, chi tiết đến từ Luật Thiên Mã về việc nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu, từ phân biệt các nhóm nợ xấu phổ biến hiện nay đến việc nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu, đặc biệt mang đến cho bạn đọc thông tin về việc nợ xấu có phải đi tù hay không và cách để xóa nợ xấu một cách chi tiết, rõ ràng.

Khi nghiên cứu và tìm hiểu thông tin nếu bạn đọc gặp phải khó khăn cần giải đáp, bạn hãy gọi ngay đến số hotline 1900 6174 để được hỗ trợ kịp thời và mau chóng nhất. Bài viết trên đã cung cấp những thông tin pháp lý vô cùng bổ ích theo các quy định mới nhất nhằm giúp cho các bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết và giải đáp rõ ràng về nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu.

Trong đời sống, nếu bạn cần sự trợ giúp hoặc hỗ trợ pháp lý toàn diện về các dịch vụ tư vấn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900 6174. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của bạn và hỗ trợ các bạn một cách nhiệt tình, chính xác nhất !