Giấy khai sinh và trích lục khai sinh khác gì nhau?
Giấy khai sinh và trích lục khai sinh là 02 văn bản cùng cung cấp thông tin về:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
Bạn đang xem: Giấy khai sinh và trích lục khai sinh khác gì nhau?
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; quốc tịch; dân tộc; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Mặc dù nội dung của 02 loại văn bản này có nhiều điểm tương đồng, tuy nhiên có thể phân biệt ở một số đặc điểm sau:
Giấy khai sinh là văn bản cấp cho cá nhân khi đăng ký khai sinh, được khẳng định là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; giới tính; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Còn trích lục khai sinh là văn bản chứng minh việc đăng ký khai sinh của cá nhân tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục khai sinh được cấp ngay sau khi đăng ký khai sinh.
Nếu đã đăng ký khai sinh được một thời gian mà muốn xin trích lục khai sinh thì công dân chỉ được cấp bản sao trích lục khai sinh. Bản sao trích lục khai sinh bao gồm bản sao trích lục được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục được chứng thực từ bản chính.
Theo đó, nội dung của bản sao trích lục khai sinh sẽ thể hiện cả các thông tin hộ tịch được điều chỉnh (nếu có).
Tùy từng tình huống, đa phần các giao dịch, thủ tục hành chính sẽ yêu cầu công dân xuất trình bản chính hoặc cung cấp giấy khai sinh bản sao. Tuy nhiên, cũng có trường hợp được yêu cầu cung cấp trích lục khai sinh để chứng minh nhân thân.
Xin bản sao trích lục khai sinh như thế nào?
Cơ quan thực hiện
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú được quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục khai sinh theo Điều 63 Luật Hộ tịch.
Theo khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch, công dân có thể xin cấp bản sao trích lục khai sinh tại cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm:
– Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu khai sinh có yếu tố nước ngoài);
– Bộ Tư pháp;
– Bộ Ngoại giao.
Giấy tờ cần chuẩn bị
Xem thêm : BỆNH NẤM DA Ở MÈO VÀ CÁCH CHỮA TRỊ HIỆU QUẢ
Để xin bản sao trích lục khai sinh, cần chuẩn bị bản chính còn giá trị sử dụng cuẩ một trong các giấy tờ sau để xuất trình: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục thì phải có văn bản ủy quyền.
Trình tự thực hiện thủ tục
Bước 1: Yêu cầu cấp bản sao trích lục khai sinh trực tiếp tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc yêu cầu trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Bước 2: Điền tờ khai
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục khai sinh trực tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 3: Cấp bản sao trích lục khai sinh
Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục khai sinh cho người yêu cầu.
Trên đây là giải thích về: Giấy khai sinh và trích lục khai sinh khác gì nhau? Nếu còn vấn đề thắc mắc về giấy khai sinh, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp