Thành phần bảng chữ cái của ngôn ngữ lập trình thường có mấy loại?

1. Các thành phần của ngôn ngữ lập trình cơ bản nhất

1.1 Bảng chữ cái

Bảng chữ cái: là bộ ký tự dùng để viết chương trình. Không có ký tự nào khác với những ký tự được chỉ định trong bảng chữ cái được cho phép. Trong Pascal bảng chữ cái bao gồm:

26 chữ thường: a, b, c, …, z

26 chữ hoa: A, B, C, …, Z

10 chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9

Ký tự đặc biệt…

Bảng Chữ Cái Trong Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì
Bảng Chữ Cái Trong Ngôn Ngữ Lập Trình Là Gì

1.2 Cú pháp

Cú pháp là một bộ quy tắc để viết chương trình, dựa vào đó người lập trình và trình biên dịch biết tổ hợp nào không hợp lệ.

1.3 Ngữ nghĩa

Ngữ nghĩa xác định ý nghĩa của thao tác được thực hiện, đối với sự kết hợp của các ký tự, theo ngữ cảnh của nó. Đặc biệt:

Cú pháp cho biết cách viết một chương trình hợp lệ và ngữ nghĩa xác định ý nghĩa của các tổ hợp ký tự trong chương trình. Các lỗi cú pháp được trình biên dịch phát hiện và thông báo cho người lập trình, chỉ những chương trình không có lỗi cú pháp mới được dịch sang ngôn ngữ máy. Lỗi ngữ nghĩa chỉ được phát hiện khi chạy chương trình trên dữ liệu cụ thể.

2. Một số quan niệm khác

2.1 Khái niệm về tên

Tất cả các đối tượng của chương trình phải được đặt tên theo quy định của ngôn ngữ lập trình sẽ học và của từng chương trình dịch cụ thể. Trong Turbo Pascal, tên là một chuỗi liên tiếp có tối đa 127 ký tự bao gồm các số, chữ cái hoặc dấu gạch dưới. Trong trình dịch Free Pascal, tên có thể dài tới 255 ký tự

Ngôn ngữ Pascal không phân biệt chữ hoa chữ thường trong tên. Một số ngôn ngữ lập trình khác (ví dụ: C) phân biệt chữ hoa chữ thường. Tên không bắt đầu bằng số, không chứa dấu cách, không chứa ký tự đặc biệt. Nhiều ngôn ngữ lập trình trong các khóa học lập trình, bao gồm cả Pascal, phân biệt giữa ba loại tên: tên dành riêng, tên tiêu chuẩn và tên được đặt cho người lập trình. Tên dành riêng là tên được chỉ định bởi ngôn ngữ lập trình với ý nghĩa xác định. Mà lập trình viên không được dùng với nghĩa khác. Tên dành riêng còn được gọi là từ khóa. Một số ví dụ về từ khóa:

Trong ngôn ngữ Pascal: program, var, used, Begin, End…

Trong ngôn ngữ C: main, include, while, void…

Tên chuẩn là tên do ngôn ngữ lập trình sử dụng với một ý nghĩa nhất định trong các thư viện NNLT, tuy nhiên người lập trình có thể sử dụng với ý nghĩa khác. Tên dành riêng còn được gọi là từ khóa. Một số ví dụ về tên tiêu chuẩn:

Trong ngôn ngữ Pascal: Real, Integer, Sin, Cos, Char…

Trong ngôn ngữ C: cin, cout, getchar…

Tên do người lập trình đặt được xác định bằng cách khai báo trước khi sử dụng và không được trùng với tên dành riêng. Tên trong chương trình không được giống nhau.

2.2 Khái niệm về hằng số

Hằng là đại lượng mà giá trị của nó không đổi trong quá trình thực hiện chương trình

Các ngôn ngữ lập trình phổ biến bao gồm:

Hằng số học: số nguyên hoặc số thực

Hằng chuỗi: là chuỗi ký tự được bao quanh bởi dấu nháy đơn ” hoặc nháy kép theo NNLT””. Trong Pascal, các hằng được đặt trong dấu nháy đơn. Hằng logic: là giá trị đúng hoặc sai.

2.3 Khái niệm về biến

Biến là một đại lượng được đặt tên mà giá trị của nó có thể thay đổi được trong chương trình

NNLT có nhiều loại biến khác nhau

Các biến phải được khai báo trước khi chúng được sử dụng. 2.4 Khái niệm chú giải

Các chú thích giúp cho người đọc chương trình dễ dàng hiểu được ý nghĩa của chương trình này, các chú thích không ảnh hưởng đến nội dung của chương trình nguồn và được chương trình đích bỏ qua. Trong Pascal, chú thích được đặt giữa {và} hoặc (*và*). 3. Tôi nên học ngôn ngữ lập trình nào hôm nay? Để xác định nên học ngôn ngữ lập trình nào, bạn nên dựa vào 2 yếu tố:

– Ngôn ngữ lập trình nào dễ học cho người mới bắt đầu. – Ngôn ngữ lập trình nào được sử dụng nhiều nhất trên thị trường hiện nay.

Theo báo cáo của DevJobScanner – Trang việc làm IT đã tìm kiếm hơn 12 triệu công việc liên quan đến lập trình viên phần mềm, từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2022 và liệt kê những ngôn ngữ lập trình được tuyển dụng nhiều nhất năm 2022. Trong đó, JavaScript tiếp tục thống trị vị trí dẫn đầu và Python giữ vị trí thứ hai trong năm qua. Sự phổ biến của JavaScript đến từ hai lý do chính: hầu hết các trình duyệt web đều sử dụng ngôn ngữ này và nó cũng là một trong những ngôn ngữ dễ học nhất với nhiều cú pháp linh hoạt. Dù là ngôn ngữ dành cho Front-end nhưng JavaScript vẫn được sử dụng cho Backend thông qua Node.js. Hơn nữa, sự xuất hiện của TypeScript (bộ siêu mã JavaScript bảo mật) cũng có thể giúp thực hiện bước quan trọng này. Mức độ phổ biến của TypeScript chỉ tăng lên trong những năm gần đây. Nhiều khung JavaScript mới được viết hoàn toàn bằng TypeScript, chẳng hạn như Angular hoặc NestJS. Từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022 (mười bốn tháng), DevJobSanner đã tìm thấy 801.000 tin tuyển dụng tuyên bố biết Javascript hoặc TypeScript, chiếm khoảng 31% công việc. Python chiếm 20% và Java là 17,21%. Do đó, Javascript vẫn là ngôn ngữ chiếm ưu thế trong thị trường việc làm, dễ học đối với người mới nhờ thư viện đa dạng và cấu trúc đơn giản.