Trúng số dưới 10 triệu đồng không phải đóng thuế TNCN

Các khoản thu nhập từ trúng thưởng chịu thuế TNCN

Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014), Khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 7 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản thu nhập từ trúng thưởng chịu thuế TNCN là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

– Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.

– Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.

– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

Trúng số dưới 10 triệu đồng không phải đóng thuế TNCN

Trúng số dưới 10 triệu đồng không phải đóng thuế TNCN (Hình từ internet)

Trúng số dưới 10 triệu đồng không phải đóng thuế TNCN

Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế TNCN từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng hướng dẫn thu nhập tính thuế TNCN từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế thuế TNCN được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.

Trong đó, thu nhập tính thuế thuế TNCN đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

Như vậy: Trường hợp cá nhân trúng thưởng xổ số mà toàn bộ giá trị tiền thưởng chỉ ở mức từ 10 triệu đồng trở xuống trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng thì không phải nộp thuế TNCN.

Cách tính thuế TNCN từ tiền thưởng và thuế suất

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Trong đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

Công thức tính thuế TNCN từ tiền thưởng như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%

Trong đó, khoản thu nhập tính thuế TNCN được xác định theo công thức sau đây:

Thu nhập tính thuế TNCN = Tổng giá trị giải thưởng – 10 triệu đồng

Đối tượng nộp thuế TNCN

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.