✴️ Cao hổ cốt

Cao hổ cốt là cao được nấu cô đặc từ xương của Hổ. Đây là một loại dược liệu đắt đỏ, được cho là có thể trừ phong thấp, chống đau nhức gân cốt, mạnh sinh lý, chữa suy nhược cơ thể.

  • Cao hổ cốt thường được sử dụng để làm mạnh gân cốt và hỗ trợ chức năng sinh lý

  • Tên gọi khác: Cao Hổ, Cao xương Hổ, Hổ cốt

Mô tả dược liệu Cao hổ cốt

1. Đặc điểm sinh thái

Hổ (còn gọi là Hùm, Ông ba mươi) là động vật ăn thịt, chiều dài thân khoảng 180 – 280 cm, đuôi dài 90 cm, có thể nặng đến 272 kg. Hổ rất khỏe, có thể bắt con mồi nặng hơn nó nhiều lần, có thể săn bắt trên cạn, bơi dưới nước 5 – 6 km và có thể trèo cây.

Hổ là động vật phương Bắc, di cư xuống phía Nam. Ngày nay Hổ chủ yếu phân bố ở Châu Á bao gồm, Tây Tạng, Trung Quốc, Miến Điện, khu vực Đông Dương, Indonexia, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Tại Việt Nam, Hổ được tìm thấy ở các vùng rừng núi sâu. Các tỉnh thường thấy Hổ như Hòa Bình, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang, dọc dãy Trường Sơn.

Hổ là động vật ăn thịt phân bố chủ yếu ở châu Á

2. Bộ phận sử dụng dược liệu

Xương Hổ (Hổ cốt) là bộ phận được sử dụng để nấu Cao hổ cốt.

3. Thu bắt – Bào chế dược liệu

Khi nấu cao Hổ cần dùng toàn bộ xương con Hổ, không được thiếu một mảnh xương nào, cũng không được pha lẫn bất cứ loại xương nào khác. Do đó, nấu cao Hổ thường là những người tinh thạo, biết xem và chọn lọc xương.

Xương Hổ quý hiếm nhất là xương chi trước, sau đó là xương chân, xương đầu, xương sống liền với đuôi. Xương chi trước Hổ thường có một “lỗ thông thiên” ở khuỷu tay, đặc điểm này thường được dùng để phân biệt xương Hổ với các loại xương khác.

Xương Hổ chết trong rừng thường có màu trắng nhợt, nếu ngâm nước lâu thì bị ải. Hổ săn bắn được thì xương dính liền nhau, màu trắng ngà, để lâu sẽ ngả sang màu vàng. Xương Hổ cùng nấu cao tốt nhất nên nặng khoảng 10 – 15 kg. Nếu có đủ 5 bộ xương để nấu cùng một lúc là tốt nhất. Nếu không có thể sử dụng một bộ xương trên 10 kg.

Thông thường, 1 kg xương Hổ sau khi nấu thành cao có thể cô đặc được khoảng 230 g cao mềm.

Phương pháp bào chế Cao hổ cốt:

Cao hổ cốt loại tốt thường được sơ chế và bào chế qua 3 công đoạn như:

  • Làm sạch:

Xương tươi hoặc khô còn dính thịt cần được cho vào nước vôi loãng, ngâm qua một đêm, sau đó cạo rửa thật sạch. Đôi khi có thể luộc xương Hổ với rau cải, lại dùng trấu thóc nếp hoặc cát mịn đánh cho xương sáng bóng lên.

Xương chi trước Hổ sau khi thu cần làm sạch, loại bỏ thịt, gân và tủy xương bằng cách ngâm xương với nước vôi loãng hoặc đem luộc với lá đu đủ non. Xương Hổ cần làm thật sạch kỹ, bỏ hết thịt, gân, tủy để tránh sinh giòi bọ, làm hỏng cao hoặc thậm chí là gây ngộ độc cho người sử dụng.

Xương bánh chè cũng cần làm sạch thịt, gân, tủy ngâm tẩm với nước gừng, sao khô, tẩm rượu, sau đó phơi khô ở nơi râm mát trong 3 tháng liên tục. Sử dụng xương sống còn tươi hoặc còn tủy rất nguy hiểm, có thể làm hại đến thận, gan.

Sau khi làm sạch cưa xương thành nhiều đoạn ngắn, chẻ nhỏ, xương nhỏ thì đập vỡ rồi mang nấu với giấm trong vài phút. Sau đó vớt xương ra cho vào vại, đổ nước rồi đánh đều tay để làm sạch tất cả thịt, tủy và gân còn sót lại.

Ở vùng núi, người dân thường cho xương vào rọ, đem ra suối ngâm khoảng 2 – 3 tháng để rửa hết thịt, gân. Sau đó lại phơi trong bóng râm khoảng 3 – 4 tháng đến khi ngửi xương không còn mùi nữa là được. Đây cách tối ưu nhất cho bộ xương sạch, chất lượng.

Xương hổ được dùng làm cao cần loại bỏ tất cả thịt, tủy xương và gân

  • Tẩm sao xương Hổ:

Dùng trấu, cát chà xương cho sạch bóng, rửa kỹ rồi mang đi phơi hoặc sấy khô. Cưa xương thành từng đoạn nhỏ khoảng 5 – 6 cm, chẻ thành 2 – 3 mảnh nhỏ, xương nhở thì đập giập, rửa sạch, sấy hoặc phơi khô.

Tùy theo từng địa phương, có nơi tẩm Cao hổ cốt với rau cải, nước lá trầu không, sao bằng mỡ dê, ngâm với nước sắc Khương hoàng và Hùng hoàng, ngâm giấm, rồi cho vào sao với cát, sau đó lại sao bằng mỡ dê, tùy theo từng địa phương.

  • Cô đặc Cao hổ cốt:

Theo đúng quy chuẩn, nấu Cao hổ cốt cần có 5 bộ xương hổ. Cứ một một bộ xương đã sơ chế sẽ nấu được khoảng hơn 200 g cao.

Bình nước canh cô đặc cao gồm 5 lớp bao gồm: Trấu mới, than xương, một loại dược liệu có khả năng khử tủy xương, cát thô và sỏi thô. Khi cô cao, chỉ đổ cao khi cao chuyển sang giai đoạn bọt cao nhỏ, nếu không cao sẽ bị nhão do đặc tính hút ẩm rất mạnh.

Trong hầu hết các trường hợp, Cao hổ cốt không thể cô đặc nguyên chất, bởi vì không thể đúc khuôn được. Do đó trong nhiều trường hợp, người ra sẽ pha thêm xương Sơn dương với tỷ lệ 5 xương Hổ, 1 xương Sơn dương.

Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà người nấu cao có thể bổ sung thêm thành phần tùy ý. Ví dụ nếu chế cao Hổ để điều trị các bệnh gân cốt, có thể gia thêm một cân Mộc qua, 1 kg Thiên niên kiện dưới dạng dược liệu thô. Nếu nhằm tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ, người ta thường thêm yếm mai Rùa, gạc Hươu, Nai.

4. Bảo quản Cao hổ cốt

Cao hổ cốt là dược liệu quý hiếm và đắt. Do đó, sau khi bào chế cần bảo quản trong lọ kín, gói giấy bóng, đặt ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh côn trùng và độ ẩm quá cao.

5. Thành phần hóa học

Trong Hổ cốt (xương Hổ) có chứa các thành phần như:

  • Calcium Phosphate

  • Calcium Carbonat

  • Collagen

  • Magiesium Phosphat

  • Mỡ

  • Gelatin

  • 17 Amino Acid

  • Canxi

  • Protein

  • Photpho

  • chất keo

Ngoài ra, thành phần đạm toàn phần trong Cao hổ cốt rất cao do lượng Acid Amin trong xương hổ cao gấp 900 các loại xương động vật khác.

Vị thuốc Cao hổ cốt

Cao hổ cốt tính ấm, vị mặn thường dùng để chống suy nhược cơ thể

1. Tính vị

Cao hổ cốt tính ấm, vị mặn.

2. Quy kinh

Cao hổ cốt quy vào kinh Thận và Can.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

  • Chống viêm

  • Giảm đau

  • An thần

  • Làm lành nhanh các xương bị gãy

Theo y học cổ truyền:

  • Bổ thận, tráng dương

  • Trục phong hàn

  • Trấn thống, giảm đau

  • Trừ thấp

  • Làm mạnh gân cốt

  • Tăng cường sinh lý

Công dụng của Cao hổ cốt:

Bổ dưỡng cơ thể, phòng chống các bệnh lý liên quan như:

  • Viêm khớp dạng thấp

  • Chữa xương sụn hư

  • Viêm đau khớp, đốt sống cổ và thắt lưng

  • Viêm cột sống dính khớp

  • Gãy xương lâu liền

  • Loãng xương

  • Thoái hóa khớp

  • Chân tay co quắp, đi lại khó khăn

  • Tăng cường chức năng sinh lý và khả năng quan hệ tình dục

4. Cách dùng – Liều lượng

Cao hổ cốt thường được dùng để ngâm rượu, có thể hỗ trợ bảo quản dược liệu lâu và có thể dùng lâu dài. Liều lượng sử dụng tùy thuộc vào nhu cầu và yêu cầu của bài thuốc.

Ngoài ra, Cao hổ cốt có thể dùng thái miếng nhỏ, ngậm trong miệng đến khi tan. Liều lượng khuyến cáo là 6 – 12 g mỗi ngày, sử dụng trước khi đi ngủ để đạt hiệu quả tốt nhất.

Cách nhận biết Cao hổ cốt xịn

Cao hổ cốt chất lượng được nấu theo tỷ lệ 5 Hổ cốt, 1 Sơn dương cốt. Nấu đúng kỹ thuật thì dược liệu có màu vàng ngà, hơi trong. Người lành nghề có thể nhìn và kiểm định được chất lượng cao.

Trong dân gian có tin truyền miệng thử Cao hổ cốt thật như sau:

  • Ngọn cỏ cắm trên bề mặt cao phải héo úa.

  • Chó ngửi được sẽ bỏ chạy.

  • Người sử dụng sẽ thấy một luồng khí nóng chạy khắp cơ thể.

  • Pha với rượu sẽ có màu đục như nước gạo, khi uống có vị ngậy ở cổ họng.

  • Khi dùng bật lửa đốt cao, cho vào cốc, cao không tan và chảy xuống đáy cốc.

Hiện tại, Hổ là loài động vật quý hiếm đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam. Bên cạnh đó, đây là loại dược liệu quý, giá cả cao. Do đó, trên thị trường các loại Cao xương hổ thường là hàng giả, kém chất lượng. Những loại cao giả thường được bào chế bằng:

  • Tráo đổi thành phần xương Hổ hoặc pha tạp xương để giảm giá thành. Các loại xương thường được sử dụng là xương Chó, Bò, Trâu, Lợn. Trong một số trường hợp, cao có thể được pha thêm thuốc phiện để tăng nhu cầu sử dụng của người dùng.

  • Trộn thuốc tây vào cao để mang lại tác dụng điều trị các bệnh lý. Các loại thuốc thường được trộn bao gồm thuốc chống viêm, thuốc giảm đau dạng mạnh với liều lượng cao.

  • Dùng bột xương hoặc các loại cao thực vật khác trộn lẫn với Cao hổ cốt để tạo màu sắc hấp dẫn, mềm quánh và có tỷ trọng lớn hơn cao Hổ thật.

Cách ngâm rượu Cao hổ cốt

Cao hổ cốt thường được ngâm rượu để sử dụng dần. Thời gian ngâm càng lâu thì rượu càng tốt.

Có thể sử dụng 50 g Cao hổ cốt ngâm với 1 lít rượu, để sau 20 ngày là sử dụng được. Mỗi ngày dùng uống 2 lần, mỗi lần không được quá 15 ml.

Ngoài ra, có thể ngâm rượu với công thức sau: Cao hổ cốt, Cốt toái bổ, Thiên niên kiện, Đỗ trọng, Tục đoạn, mỗi vị đều 20 g, ngâm với 1 lít rượu. Sau 20 ngày là dùng được, mỗi lần dùng không quá 15 ml.

Cao xương hổ thường được ngâm rượu bảo quản dùng dần

Kiêng kỵ sử dụng Cao hổ cốt

Cao hổ cốt tính nóng và có tác dụng trợ dương mạnh mẽ. Do đó, khi dùng Cao hổ cốt cần thận trọng và những người không nên dùng Cao hổ cốt bao gồm:

  • Người có thể chất hoặc có các bệnh thuộc âm hư hỏa vượng không nên dùng.

  • Người bệnh cao huyết áp không dùng đến tránh làm tăng huyết áp và đột quỵ.

  • Người bệnh viêm gan, suy thận, bệnh tim, tiểu đường không nên dùng để tránh các biến chứng.

Ngoài ra, các loại Cao ban long, cao Gấu, cao Ngựa chỉ có tác dụng trừ thấp, giảm đau gân cốt, không có tác dụng bổ thận tráng dương.

Hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa có nghiên cứu cũng như bằng chứng cho thấy các tác dụng của Cao hổ cốt đối với sức khỏe con người. Bên cạnh đó, theo pháp luật hiện hành, việc săn bắt Hổ là trái phép và vi phạm pháp luật. Do đó, mọi hành vi săn bắt, mua bán (bao gồm các bộ phận như xương, nanh, da, vuốt hoặc cao Hổ) đều vi phạm pháp luật. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý sử dụng cao Hổ cũng như các bộ phận từ Hổ để tránh các vấn đề liên quan đến pháp luật.

*Lưu ý: Hổ là loài động vậy quý hiếm đang được bảo vệ, cấm mọi hình thức săn bắn, mua bán. Bài viết chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về công dụng theo Đông y của vị thuốc này. Đơn vị không mua bán, hay kinh doanh vị thuốc cấm này.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

facebook.com/BVNTP

youtube.com/bvntp