Uống enervon-c hàng ngày có hại gì không

1. Enervon là thuốc gì?

Enervon là sự kết hợp vitamin C liều cao 500mg và các vitamin nhóm B giúp tăng cường sức đề kháng, cải thiện thể lực và tinh thần cho các thời kỳ tăng nhu cầu.

Phân nhóm: vitamin nhóm B/ vitamin nhóm B, C kết hợp

Quy cách đóng gói:

Loại hộp 1 chai 30, 100 viên nén bao phim

Loại hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Thành phần:

Trong mỗi viên nén bao phim có hàm lượng: Vitamin B1 50mg, vitamin B2 20mg, vitamin B3 (niacinamid) 50mg, vitamin B5 (calcium Pantothenat) 20mg, vitamin B6 5mg, vitamin B12 5mcg, vitamin C 500mg. Trong đó:

Vitamin C liều cao (500mg): Có tác dụng chống oxy hóa, chống lại các gốc tự do có hại cho cơ thể và tăng cường sức đề kháng.

Các vitamin nhóm B (vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B5, vitamin B6 và vitamin B12): Hỗ trợ chuyển hoá, giải phóng năng lượng cho các hoạt động của cơ thể, cải thiện thể lực và tinh thần khi cơ thể tăng nhu cầu.

Đơn vị sản xuất: Công ty TNHH United International Pharma.

Hạn sử dụng: Thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Đối với loại vỉ: Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hướng dẫn bảo quản thuốc:

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15 – 25oC, tránh ẩm và ánh sáng.

Tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà.

Không dùng thuốc đã hết hạn, có dấu hiệu ẩm mốc, thay đổi màu sắc.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

>>> Click ngay: Thuốc Bisolvon 8mg bổ phế, tiêu đờm hiệu quả

Enervon là thuốc gì?

2. Dược lực học và dược động học

Dược lực học

Vitamin C

Vitamin C cần cho sự tạo thành collagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa khử.

Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanine, tyrosin, acid folic, norepinephrine, histamine, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydate, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.

Vitamin B1

Vitamin B1 là coenzym chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Khi thiếu hụt vitamin B1, sự oxy hóa các alpha – cetoacid bị ảnh hưởng làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên.

Vitamin B2

Vitamin B2 là các coanzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mö. Vitamin B2 cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cấu.

Vitamin B3

Trong cơ thể niacinamide được tạo thành từ acid nicotinic. Trong cơ thể niacinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotld (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa-khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.

Vitamin B5

Vitamin B5 là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước, cần thiết cho chuyển hóa trung gian của carbohydrate, protein và lipid.

Vitamin B6

Vitamin B6 hoạt động như coenzym trong chuyển hóa protein, glucid va lipid, Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.

Vitamin B12

Hai dạng vitamin B12, cyanocobalamin và hydroxocobalamin đóng vai trò là các coenzym đống vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hóa acid folic và tổng hợp AND nên rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng, đặc biệt là tế bào hồng cầu. Vitamin B12 cần cho chuyển hóa lipid và sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh.

Dược động học

Vitamin C

Hấp thu:

Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Hấp thu ở dạ dày-ruột có thể giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày-ruột.

Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10-20 microgami/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30-45 mg được luân chuyển hàng ngày.

Phân bố:

Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tượng kết với protein.

Thải trừ:

Vitamin C oxy-hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic bải tiết trong nước tiểu.

Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.

Vitamin B1

Sự hấp thu vitamin B1 trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng.

Ở người lớn, khoảng 1mg vitamin 1 bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây cũng chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày.