Vị trí chức năng nhiệm vụ của dân quân tự vệ theo quy định pháp luật

Hiện nay, trước tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, sự chống phá của các thế lực thù địch, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đặt ra yêu cầu rất cao đối với công tác xây dựng quốc phòng, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, trong đó có Dân quân tự vệ. Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao việc xây dựng đội ngũ Dân quân tự vệ vững mạnh để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn.

Vậy, Dân quân tự vệ có vị trí, chức năng to lớn và quan trọng như thế nào trong công tác quân sự – quốc phòng quốc gia? Sau đây Luật Thành Đô xin tư vấn về vấn đề này:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14

II. KHÁI NIỆM DÂN QUÂN TỰ VỆ

Theo khoản 1 điều 2 Luật Dân quân tự vệ, Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.

Thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm:

– Dân quân tự vệ tại chỗ.

– Dân quân tự vệ cơ động.

– Dân quân thường trực.

– Dân quân tự vệ biển.

– Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.

Phân tích vị trí chức năng nhiệm vụ của dân quân tự vệ theo quy định pháp luật

III. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

3.1. Vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. (Theo Điều 3 Luật Dân quân tự vệ).

Như vậy, Dân quân tự vê là lực lượng nòng cốt giúp đỡ nhân dân, cùng với lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân để thực hiện chức năng quản lý trật tự, an toàn, an ninh xã hội, vai trò này được thể hiện cả trong thời chiến và thời bình:

– Trong thời bình, dân quân tự vệ là lực lượng nòng cốt có nhiệm vụ vừa lao động sản xuất, vừa đóng vai trò xung kích trong bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ, các sự cố nghiêm trọng; phối hợp với lực lượng an ninh cơ sở giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện góp phần xây dựng khu vực phòng thủ địa phương ngày càng vững chắc.

Ở biên giới, biển, đảo, dân quân tự vệ phối hợp với Bộ đội Biên phòng giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh biên giới của Tổ quốc.

– Trong thời chiến, dân quân tự vệ là lực lượng chiến lược của chiến tranh nhân dân, làm nòng cốt cho phong trào toàn dân đánh giặc, tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phối hợp với các lực lượng khác bảo vệ địa phương, đơn vị theo kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ. Dân quân tự vệ có trách nhiệm thực hiện phòng thủ dân sự trong thời bình và thời chiến theo qui định của pháp luật.

Bài viết có thể bạn quan tâm:

Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải nghĩa vụ bắt buộc không?

Tiêu chí phân loại sức khỏe trong khám nghĩa vụ quân sự

Danh mục các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự

3.2. Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ

Theo Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019, Dân quân tự vệ có nhiệm vụ sau:

(1) Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.

Cụ thể:

– Nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu gồm những hoạt động sau:

+) Duy trì và thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của Dân quân tự vệ.

+) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch về Dân quân tự vệ.

+) Làm nòng cốt xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.

+) Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và hoạt động khác.

– Nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu gồm các hoạt động sau:

+) Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

+) Bảo vệ việc phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức, Nhân dân và mục tiêu được giao.

+) Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ.

+) Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ.

+) Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.

(2) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn trong các hoạt động sau:

– Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;

– Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ;

– Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

– Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;

– Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.

(3) Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.

(4) Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.

(5) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.

(6) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.

(7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ. Nếu quý bạn đọc còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19001958 của Luật Thành Đô để được tư vấn chi tiết./.