1. Luật sư tư vấn Luật An toàn giao thông
Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Nhà nước đã ban hành Luật An toàn giao thông và các Nghị định xử phạt nhằm xử lý các hành vi vi phạm. Mặc dù đã có chế tài xử phạt, nhưng số lượng hành vi vi phạm không ngừng tăng lên qua từng năm với mức độ ngày một nghiêm trọng hơn.
Bạn đang xem: Hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ xe, giấy phép lái xe xử phạt như thế nào?
Nhiều người khi tham gia giao thông thường cố ý vi phạm với những lỗi phổ biến như vượt đèn đỏ, không mang Giấy phép lái xe, không mang Giấy chứng nhận đăng kí xe,… Dù cho đã có sự phổ biến rộng rãi về Luật An toàn giao thông đường bộ nhưng cá nhân vẫn cố ý vi phạm, từ đó dẫn đến việc phải chịu trách nhiệm hành chính. Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng còn có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nếu bạn đang có thắc mắc về vấn đề xử phạt vi phạm giao thông như: mức xử phạt, biện pháp xử phạt bổ sung, thời gian tước bằng lái xe,… mà chưa tìm được căn cứ pháp luật, bạn hãy gửi câu hỏi tư vấn về Email của chúng tôi hoặc gọi Tổng đài 1900.6169 để được đội ngũ Luật sư, Chuyên viên của Luật Minh Gia giải đáp cụ thể về các vấn đề trên.
2. Tư vấn xử phạt hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ, giấy phép lái xe
Câu hỏi tư vấn: Chào luật sư. Cho em hỏi về luật giao thông đường bộ: hôm qua em mới bị bắt xe, vi phạm về hành vi không có giấy phép lái xe, không có giấy tờ xe, vượt đèn đỏ, có 2 biên bản cho em ký nhưng em chỉ ký có 1 biên bản còn biên bản kia thì không và bị giam xe nữa. Cho em hỏi mức hành chính vi phạm là bao nhiêu ạ? Quy định như thế nào?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:
Thứ nhất, hành vi không có giấy tờ xe
Do bạn không nói rõ là xe máy của bạn không có giấy tờ xe hay là bạn quên không mang giấy tờ xe nên tôi chia 2 trường hợp như sau:
– Bạn quên giấy tờ xe:
Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Xem thêm : CẦN MANG GIẤY TỜ GÌ KHI ĐI LÀM CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHIP?
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).”
– Xe bạn không có giấy tờ xe:
Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”.
Thứ hai, hành vi không có Giấy phép lái xe
Do bạn không nêu rõ là bạn quên giấy phép lái xe ở nhà hay là không có Giấy phép lái xe nên chúng tôi chia 2 trường hợp:
– Không có giấy phép lái xe:
Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy phép lái xe như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
…
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).”
Xem thêm : Cô Chín và căn cô Chín
– Quên không mang giấy phép lái xe:
Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”
Thứ ba, hành vi vượt đèn đỏ
Tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
…
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
…b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;…”
Như vậy, khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ, người tham gia giao thông bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Ngoài bị phạt tiền người tham gia giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mức xử phạt vi phạm của bạn sẽ là tổng hợp mức xử phạt của các hành vi vi phạm trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy tờ xe, giấy phép lái xe xử phạt như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp