Quy trình xin cấp giấy xác nhận độc thân 2023

1. Giấy xác nhận độc thân là gì ?

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ do ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho người có yêu cầu nhằm xác định tình trạng độc thân/xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân để phục vụ những mục đích khác nhau.

Giấy xác nhận độc thân hay gọi chính xác hơn là giấy xác nhận độc thân được pháp luật hộ tịch quy định.

Theo quy định tại luật Hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn luật Hộ tịch thì giấy xác nhận độc thân có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Bên cạnh đó, trong vòng 06 tháng nếu tình trạng độc thân đã thay đổi thì giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó sẽ không còn hợp lệ.

Giấy xác nhận độc thân chỉ được cấp một lần cho một mục đích, nếu xin cấp lại giấy xác nhận độc thân cho cùng một mục đích thì phải xuất trình được giấy xác nhận độc thân đã cấp trước đó, nếu không xuất trình được phải nêu rõ lý do.

2. Trường hợp cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ do cơ quan tư pháp cấp cho có nhân xác định tình trạng hôn nhân của một người. Và như đã nêu ở trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cách gọi khác là Giấy xác nhận độc thân, Giấy chứng nhận độc thân. Thời hạn sử dụng của giấy tờ này là 06 tháng kể từ ngày cấp và được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh đang độc thân và được quyền đăng ký kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình.
  • Cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con nhưng không xuất trình được Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Cá nhân công chứng hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà chung cư phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi không có vợ/ chồng ý hợp đồng cùng.

3. Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?

Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Hộ tịch quy định những cơ quan sau đây được cấp giấy xác nhận độc thân:

– Ủy ban nhân dân tại xã/ phường/ thị trấn, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân xã phường/ thị trấn, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.

– Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị trấn cũng là nơi có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

4. Giấy xác nhận độc thân cần những gì?

Giấy tờ cần phải xuất trình

  • Giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền: Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (Sổ tạm trú chỉ được sử dụng trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có nơi thường trú)

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ cần phải nộp

  • Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu
  • Trích lục ghi chú ly hôn: Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn (nếu có).
  • Bản án ly hôn: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn (nếu có).
  • Giấy chứng tử của người vợ/chồng: Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng người vợ/chồng đã chết (nếu có).
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây (nếu có). Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau: Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
  • Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó
  • Văn bản ủy quyền, trong trường hợp người đăng ký kết hôn không trực tiếp đi nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận trình trạng hôn nhân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ. Những trường hợp khác văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Giấy tờ chứng minh về nhân thân của người được ủy quyền: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
  • Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

5. Thủ tục xin cấp xiấy xác nhận tình trạng độc thân

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo thủ tục sau:

  • Chuẩn bị hồ sơ cần có;
  • Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và cấp Giấy xác nhận cho công dân.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký và cấp Giấy cho người yêu cầu.

Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.

Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.