Năm 2024, không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền? Người ngồi sau xe không đội mũ, người chở có bị xử phạt? Trường hợp cả hai đều không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt có khác không? Liệu có trường hợp nào sẽ không bị xử phạt?
Để giải đáp cho những thắc mắc trên, Quà tặng Quang Vũ xin chia sẻ bài viết sau dựa trên thông tin trong nghị định chính phủ – Nghị định 100/2019/NĐ-CP và nghị định 123/2021/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Bạn đang xem: Năm 2024, Không Đội Mũ Bảo Hiểm Phạt Bao Nhiêu?
1. Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các mức phạt liên quan đến việc không đội mũ bao hiểm khi tham gia giao thông.
>>> Đọc Ngay: Tác hại của việc không đội mũ bảo hiểm
1.1. Đối với người ngồi trước, người lái xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện, xe đạp điện)
Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ phạt từ 400.000 – 600.000 VNĐ đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trong trường hợp:
- Bản thân người điều khiển không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
- Chở người ngồi sau không đội nón bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Bên cạnh đó, nội dung của nghị định này còn ghi rõ, trường hợp người điều khiển hoặc người được chở đội mũ nhưng cài quai không đúng cách cũng sẽ bị xử phạt với mức tiền tương tự.
Như vậy, để tránh rủi ro mất tiền khi đội mũ, bạn nên biết đội mũ bảo hiểm đúng quy định là như thế nào?
>>> Xem Thêm: Đội Mũ Bảo Hiểm Đúng Cách
1.2. Người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện, xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
Lỗi “chở người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu” được quy định cụ thể tại điểm e, khoản 6 điều 11 của Nghị định 123:
“Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ”.
2. Trường hợp 2 người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Dựa trên các điều luật của Nghị định 123/2021/NĐ-CP được nêu ở trên, khi áp dụng cho trường hợp cả 2 người không đội thì mức xử phạt từ 800.000 đến 1.200.000 VNĐ.
3. Lỗi chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
Lỗi chở quá số người quy định (lỗi chở 3) không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt theo đúng khung quy định từng lỗi. Tức là tổng tiền phạt sẽ được tính dựa trên 2 lỗi là chở quá số người và lỗi không đội mũ.
3.1. Chở 2 người (không tính người lái) không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Điểm 1 khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rõ mức xử phạt nếu chở 2 người (không tính người lái) trên xe gắn máy bị phạt tiền từ 200.000 VNĐ – 300.000 VNĐ.
Như vậy, nếu chở theo 2 người không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt:
- Cả 3 không đội mũ bảo hiểm, bị phạt từ 1.400.000 VNĐ – 2.100.000 VNĐ
- 1 người đội, 2 người không đội, bị phạt từ 1.000.000 VNĐ – 1.500.000 VNĐ
- 2 người đội, 1 người không đội, bị phạt từ 600.000 VNĐ – 900.000 VNĐ
3.2. Chở từ 3 người trở lên không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
Điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP quy định nếu người điều khiển xe máy, xe gắn máy chở từ 3 người trở lên sẽ bị phạt từ 400.000 VNĐ – 600.000 VNĐ.
Xem thêm : Thủ tục xin cấp lại tờ rời bảo hiểm xã hội vssid online – trực tiếp
Như vậy, tuỳ số lượng người không đội mũ bảo hiểm sẽ tính mức phạt cộng mới việc phạt hành chính lỗi chở quá số người.
3.3. Quy định bổ sung về lỗi chở 3
Điểm b, khoản 10 điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu rõ quy định xử phạt bổ sung “tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng” ngoài mức phạt hành chính nếu người điều khiển xe chở quá số người quy định.
Bên cạnh đó, mức tiền phạt hành chính cụ thể có thể thay đổi nếu bạn có tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng mạnh.
Để biết thêm về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng mạnh, bạn nên tham khảo phần nội dung bên dưới.
4. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng mạnh khi xử phạt người vi phạm giao thông?
Dù có ý nghĩa lớn đối với mức tiền phạt vi phạm giao thông nhưng không phải ai cũng biết rõ về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng mạnh.
Các tình tiết giảm nhẹ mức tiền xử phạt (theo điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012):
- Người vi phạm có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hạil;
- Người vi phạm tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu.
Các tình tiết tăng mạnh mức tiền phạt (Theo điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012):
- Vi phạm hành chính có tổ chức;
- Tái phạm nhiều lần;
- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
- Có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
5. Trường hợp nào loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm trong những trường hợp sau:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Chở trẻ em dưới 06 tuổi;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Lưu ý, các trường hợp trên chỉ áp dụng cho người được chở. Ví dụ bạn đội mũ bảo hiểm điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chở những người thuộc các trường hợp trên không đội mũ bảo hiểm thì sẽ được loại trừ xử phạt.
6. Một số câu hỏi liên quan vấn đề “Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?”
6.1. Lỗi không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản?
Theo Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
Hiểu rằng nếu mức tiền phạt của bạn không quá 250.000 (đối với cá nhân) và không quá 500.000 (đối với tổ chức) thì sẽ không bị lập biên bản.
Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy có mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó, nếu bạn bị bắt vì lỗi này thì người có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.
6.2. Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không?
Với thắc mắc “Lỗi không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng không? Hay Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ xe không?” Trong Nghị định không quy định hình phạt bổ sung đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm liên quan đến bằng lái hay phương tiện giao thông.
Như vậy đối với vi phạm không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bạn chỉ phải nộp phạt hành chính mà không bị giữ bằng hoặc tịch thu xe.
Xem thêm : Top 12 trường đào tạo Quản Trị Kinh Doanh ở TPHCM tốt nhất
Tuy nhiên, trong trường hợp người điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm và có hành vi vi phạm khác như: điều khiển xe quá tốc độ, uống rượu bia khi lái xe,… thì có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hoặc giam giữ phương tiện.
Cụ thể xem chi tiết các khoản xử phạt giữ xe tại bài viết: Những lỗi nào thì bị giữ xe máy của luatvietnam.vn
6.3. Có được nạp phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm tại chỗ?
Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định cụ thể như sau:
“Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”
Như vậy, trong trường hợp nếu cá nhân bị phạt tiền từ 250.000 đồng trở xuống thì được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Còn nếu trong trường hợp cá nhân bị phạt trên 250.000 đồng thì sẽ không được xử lý vi phạm hành chính tại chỗ.
Không đội mũ bảo hiểm bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng nên lỗi này sẽ không được nộp phạt tại chỗ.
6.4. Đi xe đạp điện, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
Nghị định cũng đã nêu rõ hình thức và mức xử phạt được áp dụng cho cả xe mô tô, xe máy, xe gắn , xe máy điện và xe đạp điện.
Chính vì vậy, nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện, xe máy điện đều bị xử lý từ 400.000 đến 600.000 VNĐ.
7. Người có thẩm quyền xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm
Không chỉ riêng cảnh sát giao thông mới có quyền xử phạt người vi phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm.
Quy định cụ thể người có thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm không đội nón bảo hiểm tại điều 42, 44 nghị định 146/2007/NĐ-CP như sau:
Cũng theo đó, công an viên, công an khu vực, cảnh sát phản ứng nhanh (113), cảnh sát cơ động…không có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính. Song các cán bộ này có quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản chuyển giao cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Vừa rồi Quà Tặng Quang Vũ đã chia sẻ cho bạn đọc các quy định của pháp luật về câu hỏi ” Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết trên thực sự hữu ích. Hãy nhanh chóng lưu lại để tránh bị xử phạt khi tham gia giao thông nhé!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp