Phát hành cổ phiếu dưới dạng mệnh giá cổ phiếu là một trong những hình thức đầu tư trên thị trường chứng khoán hiện nay. Người mua cổ phiếu hay còn gọi là người cho vay/chủ nợ của doanh nghiệp rất quan tâm đến vấn đề 1 cổ phiếu bằng bao nhiêu cổ phần và mệnh giá cổ phiếu như thế nào? Hay cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1. Tìm hiểu về các khái niệm liên quan
Cổ phần là phần vốn góp nhỏ nhất trong công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ động. Thông thường, số cổ phần trong doanh nghiệp sẽ là 100.
Bạn đang xem: 1 Cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu? Sự khác nhau giữa cổ phần và cổ phiếu
Cổ phần là phần vốn góp nhỏ nhất trong công ty cổ phần
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền mà nhà đầu tư đã đóng góp vào công ty phát hành cổ phiếu. Hiểu một cách đơn giản, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu được coi là một loại tài sản được giao dịch trên sàn chứng khoán. Người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ động và đồng sở hữu của công ty phát hành cổ phiếu.
2. Mệnh giá cổ phiếu và mệnh giá cổ phiếu tối thiểu
Mệnh giá cổ phiếu là mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu khôn có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư nên nó không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm phát hành cổ phiếu nhằm huy động vốn.
Thông thường các công ty cổ phần thường để mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phần. Đây là mệnh giá tối thiểu để chào bán cổ phiếu ra công chúng.
3. 1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu?
Thật khó để có thể trả lời một cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu. Vì mỗi doanh nghiệp khác nhau thì tỷ lệ giữa cổ phần và cổ phiếu lại khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì tỷ lệ giữa cổ phần và cổ phiếu sẽ có sự khác nhau
Tổng mệnh giá của các cổ phần do một cổ đông nắm giữ thể hiện giá trị phần sở hữu của cổ đông trong vốn điều lệ của công ty cổ phần. Cụ thể như sau:
Công ty cổ phần A có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng, bao gồm 100 cổ phần. Một cổ động sở hữu 10 cổ phần có tổng mệnh giá là 100.000 đồng thì cổ đông đó sở hữu 10% vốn điều lệ.
Khi công ty tiến hành phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá (15.000 đồng) thì chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu (5000 đồng) được gọi là thặng dư vốn cổ phần.
Với công ty TNHH A có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng. Trong đó có thành viên góp vốn 100.000 đồng thì thành viên đó sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty.
4. Sự khác nhau giữa cổ phần và cổ phiếu
Giá trị pháp lý:
Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và xác định cá nhân, tổ chức có phải là cổ động của công ty hay không? Có nhiều loại cổ phần khác nhau tùy thuộc vào thỏa thuận của các cổ đông sáng lập. Cổ đông sở hữu các loại cổ phần này sẽ có quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau.
Xem thêm : Mang thai 3 tháng đầu ăn cùi dừa được không?
Cổ phiếu chính là căn cứ về việc cổ đông sở hữu cổ phần
Trong khi đó, cổ phiếu chính là căn cứ về việc cổ đông sở hữu cổ phần. Cổ phiếu thường được sử dụng trong các công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán. Mệnh giá
Cổ phần không có mệnh giá cố định, phụ thuộc vào quyết định của công ty và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác so với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị công ty cổ phần quyết định giá chào bán cổ phần, nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán. Trừ các trường hợp chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có, cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.
Theo quy định trong Luật chứng khoán, mệnh giá cổ phiếu lần đầu chào bán ra công chúng là 10.000 đồng.
Phân loại
Cổ phần được chia thành các loại như sau:
- Cổ phần phổ thông
- Cổ phần ưu đãi
Dựa vào hình thức cổ phiếu thì được chia thành hai lợi như sau:
- Cổ phiếu ghi danh (ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu)
- Cổ phiếu vô danh (không ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu)
Cổ phần và cổ phiếu thường được nhắc tới rất nhiều trong các công ty cổ phần. 1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu còn tùy thuộc vào vốn điều lệ của công ty và mệnh giá phát hành cổ phiếu như thế nào.
Hy vọng bài viết này đã mang đến cho bạn những thông tin bổ ích. Mọi vướng mắc xin vui lòng liên hệ với Kế toán Minh Châu để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi!
>> Có thể bạn quan tâm:
- Kinh nghiệm làm giấy phép kinh doanh tại bài viết: https://ketoanminhchau.com/dich-vu-dang-ky-kinh-doanh-tai-dong-nai/
- Dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói: https://ketoanminhchau.com/dich-vu-thanh-lap-cong-ty-tai-bien-hoa-tot-nhat/
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp