Gãy xương là tình trạng mất đi tính liên tục của xương do các nguyên nhân chấn thương hoặc bệnh lý. Sự đứt đoạn hoàn toàn gọi là đứt gãy hoàn toàn, đứt gãy không hoàn toàn gọi là đứt gãy không hoàn toàn.
1. Dấu hiệu của gãy xương là gì?
Các dấu hiệu gãy xương phụ thuộc vào xương cụ thể và mức độ nghiêm trọng của chấn thương, nhưng có thể bao gồm những điều sau:
Bạn đang xem: Dấu hiệu chắc chắn gãy xương
Ba dấu hiệu chắc chắn về gãy xương: Một dấu hiệu có thể chẩn đoán gãy xương
Xem thêm : Lịch Âm Hôm Nay | Xem Âm Lịch, Lịch Âm Dương Năm 2023
Biến dạng: Chiều dài xương bên gãy ngắn hơn chiều dài tuyệt đối bên lành hoặc xương bị lệch. Cử động bất thường: phần xương gãy sẽ cử động xấu hoặc không cử động được. Tiếng lạo xạo: do ngón tay người khám cảm nhận được khi ấn vào chỗ xương gãy, nếu có dấu hiệu trên sẽ khẳng định gãy xương, nhưng trên thực tế không nên tìm dấu hiệu này vì đau thậm chí đau, thêm tổn thương phần mềm xung quanh. Ba dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương
Đau: sau khi bị gãy xương, bệnh nhân cảm thấy đau nhói tại vị trí gãy xương
Hạn chế hoặc mất chuyển động trong khu vực bị gãy xương. Sưng tấy, bầm tím: Vùng bị vỡ sưng tấy, càng về sau sưng càng nhiều và có thể kèm theo mụn nước thanh dịch. Ngoài gãy xương, cần chú ý đến các biến chứng và tổn thương kèm theo, chẳng hạn như tổn thương mạch máu và thần kinh (đa chấn thương). dấu hiệu gãy xương với hình ảnh.
Trên phim chụp X quang ở hai mặt phẳng (các vị trí khác nếu cần), chụp hai khớp của một thanh xương; Chụp cắt lớp thông thường hoặc chụp cộng hưởng từ (ít sử dụng) với gãy xương phức tạp… cho thấy vị trí gãy, đường gãy và di lệch. Cần chú ý đặc biệt đến tổn thương sụn và mô mềm.
2. Phân loại gãy xương
Xem thêm : Điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong CV và khi phỏng vấn
Các loại gãy xương khác nhau bao gồm:
Gãy chi còn tươi: xương bị gãy không hoàn toàn, thường thấy ở trẻ em vì xương mềm hơn xương người lớn. Gãy nhiều mảnh: xương bị gãy thành nhiều mảnh nhỏ, thường loại gãy xương này lành với tốc độ chậm hơn bình thường. Gãy xương kín: da bên ngoài vết gãy còn nguyên vẹn. Gãy hở: Lớp da bên ngoài bị thủng, có thể do đầu xương gãy xuyên qua da hoặc do lực chấn thương làm rách da. Nguy cơ nhiễm trùng với loại gãy xương hở này cao hơn bình thường. Gãy xương bệnh lý: Xương yếu do các bệnh lý sẵn có như loãng xương hoặc ung thư. Gãy xương nhỏ do co cơ: Các sợi cơ được gắn vào xương bởi các mô đặc biệt gọi là gân. Khi cơ co cứng, nó sẽ kéo gân ra khỏi xương có gắn một mảnh xương nhỏ. Điều này thường xảy ra ở khớp gối và khớp vai. Gãy nén: Xảy ra khi hai xương va vào nhau, thường thấy ở đốt sống, khi ấn vào xương gãy bị nén.
3. Biến chứng gãy xương
Các vấn đề khác do gãy xương có thể bao gồm:
Mất máu – xương có nguồn cung cấp máu dồi dào. Một vết thương nặng có thể khiến bạn mất nhiều máu. Tổn thương các cơ quan, mô hoặc cấu trúc xung quanh – ví dụ như não có thể bị tổn thương do nứt hộp sọ. Các cơ quan ở ngực có thể bị thương nếu bị gãy xương sườn. Xương phát triển chậm – nếu xương dài của trẻ bị gãy gần khớp nơi có các đĩa tăng trưởng. Nếu có dấu hiệu của vấn đề gãy xương, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán sớm, điều trị đúng cách và phục hồi chức năng tích cực sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp