Bột pha dung dịch uống ACC 200 Lindo tiêu nhầy trong bệnh phế quản-phổi cấp và mãn tính (50 gói)

Chỉ định

Thuốc Acc 200 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Tiêu nhầy trong các bệnh phế quản-phổi cấp và mãn tính kèm theo tăng tiết chất nhầy.

Dược lực học

Nhóm trị liệu: Thuốc tiêu chất nhầy.

Mã ATC: R05CB01.

Acetylcystein là một dẫn chất của Amino acid là Cysteine. Hiệu quả của Acetylcystein là làm giảm độ quánh của đờm và giảm tiết chất nhầy ở đường thở. Vẫn còn đang tranh luận về việc thuốc cắt các cầu nối Disulphide giữa các dây Mycopolysaccharide và việc thuốc có tác dụng cắt các polymer trong chuỗi DNA (trong mủ nhầy). Dựa vào những cơ chế này, độ nhớt của chất nhầy được giảm.

Một cơ chế thay thế của Acetylcystein là dựa vào khả năng của nó với việc phản ứng với nhóm SH để liên kết với các gốc hoá học và giải độc theo cách này.

Hơn nữa, Acetylcystein góp phần làm tăng tổng hợp Glutahion, là chất quan trọng trong việc giải độc. Điều ngày giải thích cho tác dụng chống độc đối với việc ngộ độc Paracetamol.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống, hầu hết Acetylcystein được hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa ở gan thành Cystein, một chất chuyển hóa có hoạt tính, cũng như Diacetylcystein, Cystin và các hỗn hợp Disulphid khác.

Do chuyển hóa bước một mạnh, sinh khả dụng đường uống của Acetylcystein rất thấp (xấp xỉ 10%). Ở người, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 – 3 giờ với nồng độ tối đa trong huyết tương của chất chuyển hóa Cystein nằm trong khoảng xấp xỉ 2μmol/l. Liên kết giữa Acetylcystein với protein được xác định vào khoảng 50%.

Chuyển hóa

Acetylcystein và các chất chuyển hóa của nó tồn tại dưới ba dạng khác nhau trong nội tạng: Một phần ở dạng tự do, một phần liên kết với Protein thông qua liên kết Disulphid không ổn định và một phần dạng Amino acid kết hợp. Acetylcystein được bài tiết hầu hết ở dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính (Sulphate vô cơ, Diacetylcystein) thông qua thận. Thời gian bán thải trong huyết tương của Acetylcystein xấp xỉ 1 giờ và chủ yếu được xác định bởi sự chuyển hóa nhanh chóng ở gan. Do đó, ở người suy giảm chức năng gan, thời gian bán thải trong huyết tương có thể bị kéo dài lên 8 giờ.

Thải trừ

Nghiên cứu dược động học với đường tiêm tĩnh mạch của Acetylcystein cho biết thể tích phân bố 0.57l/kg (tổng quát ) hoặc 0.58l/kg (ở người ốm yếu), độ thanh thải huyết tương được xác định tương ứng là 0,11l/h/kg (tổng quát) và 0,84l/h/kg (ở người ốm yếu).

Thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch là 30 – 40 phút khi được bài tiết theo động học 3 pha (alpha, beta và pha cuối gamma). Acetylcystein vượt qua hàng rào nhau thai và được tìm thấy ở máu cuống rốn. Không có thông tin liên quan đến việc bài tiết thuốc vào sữa mẹ.

Không có thông tin nào về ảnh hưởng đến hành vi của Acetylcystein tới hàng rào máu não ở người.