Số thực là một khái niệm cơ bản trong toán học, được ứng dụng rất nhiều trong các dạng bài tập và cả cuộc sống đời thường. Vậy số thực là gì? Số thực là những số nào? Hãy cùng M5s News tìm hiểu và tổng hợp lại kiến thức trong bài viết này nhé!
Trong Toán học, Số thực là tập hợp các số tự nhiên (N), số nguyên Z, số 0, số hữu tỉ (Q) và số vô tỉ (I).
Kí hiệu của tập số thực là R.
Trong tiếng Anh số thực được gọi là Real Numbers.
Ví dụ: Ta có các số nguyên dương và nguyên âm (1, 2, 3, -1, -2, -3,…) , số hữu tỉ (¾; -5/2), số vô tỉ (số pi, số căn bậc 2),… đều là các số thực vì chúng có thể được biểu diễn trên trục số thẳng dài vô hạn.
Sau khi đã tìm hiểu số thực là gì vậy bạn có thắc mắc số thực có nguồn gốc từ đâu hay không? Tính từ “thực” được nhà toán học người Pháp René Descartes giới thiệu vào thế kỷ 17, với mục đích phân biệt giữa nghiệm thực và nghiệm ảo của đa thức. Tiếp bước những kiến thức đó, vào năm 1871, nhà toán học Georg Cantor đã đưa ra định nghĩa chính xác nhất về số thực và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Số thực được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực chẳng hạn như khoa học, kinh tế và kỹ thuật, cụ thể là:
>>Xem thêm bài viết liên quan: Số nguyên tố là gì? Bài tập về số nguyên tố kèm lời giải
Trục số thực là một đường thẳng nằm ngang trong đó các số thực là các điểm trên đường thẳng dài vô hạn đó.
Trên trục số thực, số 0 được đặt ở trung tâm của trục số và các số âm và dương được đặt ở hai phía của số 0. Các số sẽ được đánh số trên trục số với các khoảng cách đều nhau để biểu diễn các số cách nhau một khoảng cố định.
Số thực có thể được chia thành 2 loại đó là số thực dương và số thực âm:
Số thực dương là tập hợp các số thực lớn hơn không (0). Nói cách khác, đây là số mà khi đặt trên trục số sẽ nằm bên phải của số 0.
Ví dụ: các số 2, 3, 10/3, 100,… đều là các số thực dương vì chúng đều nằm bên phải của số 0 trên trục số.
Ngược lại với số thực dương, số thực âm là tập hợp các số thực nhỏ hơn 0. Tức là trên trục số, số thực âm nằm bên trái số 0.
Ví dụ: những số -2, -3, -10/3, -100,… được gọi là các số thực âm vì trên trục số thẳng chúng đều nằm bên trái của số 0.
Số thực là một tập hợp bao gồm tất cả các số nên nó còn được gọi là tập hợp vô hạn. Vậy tập hợp số thực là gì? Tập hợp số thực là bao gồm tất cả các số kể cả số vô tỉ và số hữu tỉ, được kí hiệu là R.
Quan hệ của các tập hợp số: N ⊂ Z ⊂ Q ⊂ R và I ⊂ R
Tính chất:
Số thực có 2 thuộc tính cơ bản:
Ví dụ: tập hợp {1, 2, 3} có cận trên là 4, vì không có phần tử nào trong tập hợp đó lớn hơn 4. Cận trên thấp nhất của tập hợp này là 4.
Phương pháp giải:
Ở dạng bài này ta cần nắm vững kiến thức về các định nghĩa, kí hiệu và tính chất của mỗi tập hợp số khác nhau:
Ngoài ra, bạn nên lưu ý mối quan hệ giữa các tập hợp số với nhau.
Bài tập ví dụ:
Xem thêm : Đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp là gì?
Điền dấu ∈, ∉, ⊂ thích hợp vào chỗ trống (…):
5 …. Q ; -5 …. R ; 7… I ; -2,75… Q ;
0,3(45) …. I ; N …. Z ; I …. R.
Hướng dẫn giải:
1) 5 ∈ Q ; -5 ∈ R ; 7 ∉ I ; -2,75 ∈ Q ;
2) 0,3(45) ∉ I ; N ∈ Z ; I ⊂ R.
Phương pháp giải:
Để làm bài tập về dạng toán tìm số chưa biết trong đẳng thức, bạn có thể tham khảo các bước sau đây:
Bài tập ví dụ:
Ví dụ 1: Cho biểu thức 2X + 5 = 11. Tìm giá trị của X.
Giải:
Ta có 2X + 5 = 11
=> 2X = 11 – 5 = 6.
=> X = 6/2 = 3.
Vậy giá trị của X là 3
Ví dụ 2: Cho biểu thức X/3 + 2 = 5. Hãy tìm giá trị của X.
Giải:
Ta có X/3 + 2 = 5
=> X/3 = 5 – 2 = 3
=> X = 3 x 3 = 9.
Vậy giá trị của X là 9
Ví dụ 3: Với hàm số f(x) = 2x – 1. Nếu f(x) = 5 thì giá trị của x?
Giải:
Ta có f(x) = 2x – 1 = 5
=> 2x = 5 + 1 = 6.
=> x = 6/2 = 3.
Vậy giá trị của x là 3
Ví dụ 4: Ở biểu thức (X^2 + 4X + 4)/(X + 2) = 3. Hãy tìm giá trị của X?
Giải:
Xem thêm : Con gái có nên học ngành công nghệ thực phẩm không? Tại sao nên theo đuổi ngành học này?
Ta có (X^2 + 4X + 4)/(X + 2) = 3
=> X^2 + 4X + 4 = 3X + 6.
=> X^2 + X – 2 = 0.
⇔ X = -2 hoặc X = 1.
Vì X không thể bằng -2 nên giá trị của X là 1
Phương pháp giải:
Thay giá trị của biến vào biểu thức, sau đó vận dụng các phép toán để tính toán giá trị của nó.
Ở bước này bạn cần lưu ý đến thứ tự thực hiện ( các phép cộng, trừ, nhân, chia và các dấu ngoặc)
Áp dụng các tính chất toán học ( giao hoán, phân phối, kết hợp) dedre đơn giản hoá đẳng thức được cho, từ đó tìm được kết quả cuối cùng
Bài tập ví dụ:
Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức a + b – c khi a = 3.5, b = 2.2 và c = 1.3:
Giải:
Thay a = 3.5, b = 2.2 và c = 1.3 vào biểu thức
Ta có a + b – c= 3.5 + 2.2 – 1.3 = 4.4
Ví dụ 2: Cho biểu thức sin(x) + cos(x) khi x = 45 độ, giá trị của biểu thức:
Giải:
Thay x = 45 độ vào biểu thức, ta có:
sin(45) + cos(45) = 0.7071 + 0.7071 = 1.4142
Ví dụ 3: Với biểu thức a^2 – b^2. Cho biết a = 4.5 và b = 3.2, tìm giá trị của biểu thức
Giải:
Thay a = 4.5 và b = 3.2 vào biểu thức a^2 – b^2
Ta có:
a^2 – b^2 = 4.5^2 – 3.2^2
= 20.25 – 10.24 = 9.61.
Số nguyên là loại số không thập phân, có giá trị là số nguyên dương hoặc âm và không có phần thập phân hoặc phần lẻ.
Ví dụ: -3, -2, -1, 0, 1, 2, 3…
Trong khi đó, số thực bao gồm cả phần nguyên và phần thập phân, nó có thể là số dương, âm hoặc không dấu.
Ví dụ: -3.5, -2.25, 0.75, 1.2, 3.1416…
Vì số thực có thêm phần thập phân nên có thể cho phép chúng ta biểu diễn và tính toán với các giá trị rất chính xác. Trong khi đó, số nguyên thì có giới hạn về độ lớn của giá trị và không thể biểu diễn được các giá trị nhỏ hơn 1 hoặc các giá trị thập phân.
Tổng kết lại, việc hiểu rõ về số thực là gì rất quan trọng để có thể vận dụng nó một cách hiệu quả trong lý thuyết lẫn thực tế. M5s News hy vọng qua bài viết giúp các bạn có thể tổng hợp và củng cố lại kiến thức thật đầy đủ nhé!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 26/03/2024 12:36
Thần Tài ban LỘC trong nháy mắt: 4 con giáp GIÀU nhanh chóng cuối năm…
Top 4 cung hoàng đạo thích làm chủ luôn có tham vọng mở công ty…
Số phận người sinh năm Mão theo cung hoàng đạo: Bạn có thành công không?
Thần Tài mở kho: 4 tuần tới mọi điều ước sẽ thành hiện thực, 4…
Tử vi hôm nay: 4 con giáp có khả năng đạt được thành công vào…
Con số may mắn hôm nay 19/11/2024: Xin số ông DIAH, tận hưởng vận may