ĐĂNG KÝ ỨNG TUYỂN

Video bảng lương giáo viên tiểu học hạng 2

Lương giáo viên trong năm 2023 có những thay đổi so với những năm trước. Vậy cụ thể những thay đổi đó như nào? Giáo viên được hưởng lương như nào? Hãy cùng Langmaster tìm hiểu các thông tin liên quan qua bài viết dưới đây nhé.

1. Bảng lương giáo viên là gì?

Bảng lương giáo viên là văn bản được Nhà nước ban hành và quy định nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến thu nhập của giáo viên. Bảng lương giáo viên quy định tương quan, tỷ lệ tiền lương giữa các bậc lương giáo viên và cấp độ, trình độ của giáo viên.

Bảng lương giáo viên sẽ đảm bảo về thu nhập cho giáo viên. Đó cũng là công cụ để đánh giá năng lực cũng như thúc đẩy sự cố gắng và cống hiến cho nghề.

Theo quy định của Chính phủ, bảng lương giáo viên ở các cấp sẽ có sự khác biệt (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông). Bên cạnh đó, cũng có sự khác biệt về mức lương giữa các trình độ, để đảm bảo đánh giá đúng năng lực giáo viên.

Lương giáo viên 2023

2. Cách tính lương giáo viên mới nhất

Theo Nghị quyết 69/2022/QH15 của Quốc hội liên quan đến việc dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023, từ ngày 1/7/2023 sẽ bắt đầu thực hiện việc tăng mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức và viên chức lên mức 1.800.000 đồng / tháng.

Như vậy, theo nghị quyết của Quốc hội, mức lương cơ sở của cán bộ công chức, viên chức đã tăng hơn 20% so với mức lương cơ sở là 1.490.000 trước đó.

Theo đó, giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông là những nhóm đối tượng được bao gồm trong diện tăng mức lương cơ sở từ 1.490.000 lên 1.800.000 đồng.

Hiện tại, cách lương giáo viên 2023 được tính theo công thức:

Lương = Lương cơ sở * Hệ số lương

Xem thêm:

=> NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BẬC LƯƠNG ĐẠI HỌC VÀ CÁCH TÍNH BẬC LƯƠNG MỚI NHẤT

=> CÁCH DEAL LƯƠNG KHI PHỎNG VẤN KHÉO LÉO, HIỆU QUẢ

3. Bảng lương giáo viên các cấp bậc mới nhất

3.1. Bảng lương giáo viên bậc mầm non

Dựa theo Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, các cán bộ, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non sẽ áp dụng bảng lương giáo viên như trong Nghị định 204/2004/NĐ/CP. Cụ thể như sau:

  • Giáo viên mầm non hạng III sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A0, hệ số lương sẽ từ 2.10 đến 4.89.
  • Giáo viên mầm non hạng II sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A1, hệ số lương sẽ từ 2.34 đến 4.98.
  • Giáo viên mầm non hạng I sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A2, hệ số lương sẽ từ 4.00 đến 6.38.

Bảng lương giáo viên mầm non (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính Phủ)

3.2. Bảng lương giáo viên bậc tiểu học

Dựa theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, các cán bộ, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non sẽ áp dụng bảng lương giáo viên như trong Nghị định 204/2004/NĐ/CP. Cụ thể như sau:

  • Giáo viên tiểu học hạng III sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A1, hệ số lương sẽ từ 2.34 đến 4.98.
  • Giáo viên tiểu học hạng II sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A2.2, hệ số lương sẽ từ 4.00 đến 6.38.
  • Giáo viên tiểu học hạng I sẽ hưởng hệ số lương giáo viên thuộc diện viên chức loại A2.1, hệ số lương sẽ từ 4.40 đến 6.78.

Bảng lương giáo viên tiểu học (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính Phủ)

3.3. Bảng lương giáo viên bậc trung học cơ sở

Dựa theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, các cán bộ, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non sẽ áp dụng bảng lương giáo viên như trong Nghị định 204/2004/NĐ/CP. Cụ thể như sau:

  • Giáo viên trung học cơ sở hạng III sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A1, hệ số lương sẽ từ 2.34 đến 4.98.
  • Giáo viên trung học cơ sở hạng II sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A2.2, hệ số lương sẽ từ 4.00 đến 6.38.
  • Giáo viên trung học cơ sở hạng I sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A2.1, hệ số lương sẽ từ 4.40 đến 6.78.

Bảng lương giáo viên trung học cơ sở (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính Phủ)

3.4. Bảng lương giáo viên trung học phổ thông

Dựa theo Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT, các cán bộ, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non sẽ áp dụng bảng lương giáo viên như trong Nghị định 204/2004/NĐ/CP. Cụ thể như sau:

  • Giáo viên trung học phổ thông hạng III sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A1, hệ số lương sẽ từ 2.34 đến 4.98.
  • Giáo viên trung học phổ thông hạng II sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A2.2, hệ số lương sẽ từ 4.00 đến 6.38.
  • Giáo viên trung học phổ thông hạng I sẽ hưởng hệ số lương thuộc diện viên chức loại A2.1, hệ số lương sẽ từ 4.40 đến 6.78.
luong giao vien 5

Bảng lương giáo viên trung học phổ thông (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính Phủ)

Xem thêm:

=> GIẢI ĐÁP THẮC MẮC LƯƠNG BAO NHIÊU PHẢI ĐÓNG THUẾ

=> TÌM HIỂU TẤT TẦN TẬT VỀ CÁCH TÍNH LƯƠNG NET VÀ GROSS

4. Các mức phụ cấp của giáo viên

4.1. Phụ cấp ưu đãi theo nghề

Phụ cấp ưu đãi theo nghề là mức ưu đãi được cộng vào lương giáo viên cho các cán bộ giáo viên, nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, công tác tại các cơ sở giáo dục công lập và các trường học, hay các đơn vị giáo dục khác trực thuộc cơ quan Nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị xã hội, và được Nhà nước chịu trách nhiệm kinh phí hoạt động.

Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được thể hiện rõ tại Thông tư liên tịch số 01 với công thức tính cụ thể như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi = Mức lương cơ sở x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Các mức tỷ lệ của phụ cấp được ghi rõ trong Quyết định 244/2005/QĐ-TTg như sau:

  • Mức 25%:

Các đối tượng hưởng đang giảng dạy trực tiếp tại các đơn vị bao gồm: cao đẳng, đại học, học viện, trường bồi dưỡng thuộc Bộ, cơ quan của Bộ, cơ quan trực thuộc các tổ chức như Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với các trường hợp công tác giảng dạy tại các trường sư phạm hay khoa sư phạm, và chịu trách nhiệm giảng dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh không nằm trong diện này

  • Mức 30%

Các đối tượng hưởng là những cán bộ giáo viên đang công tác, giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm hướng nghiệp, kỹ thuật tổng hợp, trung tâm giáo dục thường xuyên , hay dạy nghề ở vùng đồng bằng, thị xã, thành phố.

Cán bộ giáo viên công tác tại các trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm bồi dưỡng chính trị địa phương

  • Mức 35%:

Mức 35% là mức trợ cấp của các giáo viên tại các trường mầm non và tiểu học ở khu vực đồng bằng, thị xã, thành phố.

Các giáo viên công tác giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề ở các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa.

  • Mức 40%:

Áp dụng cho các cán bộ giáo viên tại các trường sư phạm, hoặc khoa sư phạm thuộc các tổ chức giáo dục như đại học, cao đẳng, trung học, trường cán bộ quản lý giáo dục, dạy môn chính trị tại các trường nghề hay trường trung học chuyên nghiệp.

  • Mức 45%:

Áp dụng cho các cán bộ giáo viên, giảng viên đảm nhận dạy môn khoa học Mác – Lênin tại các trường đại học và cao đẳng.

  • Mức 50%:

Áp dụng cho các giáo viên công tác và giảng dạy tại các trường mầm non, tiểu học tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo.

4.2. Phụ cấp đặc thù với nhà giáo là nghệ nhân

Được quy định tại Điều 1 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, đây là loại phụ cấp được áp dụng cho những nhà giáo dạy tích hợp, những nhà giáo có là nghệ nhân ưu tú trở lên, hay những nhà giáo có chuyên môn cao dạy thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập.

Phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo nghệ nhân được tính theo số giờ dạy tích hợp, giờ dạy thực hành thực tế với tỷ lệ 10% mức lương hiện hưởng, cộng thêm các phụ cấp lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nếu có. Và mức phụ cấp này được trả cùng với kỳ lương hàng tháng, không tính vào bảo hiểm.

Công thức cụ thể để tính phụ cấp đặc thù như sau:

Mức phụ cấp đặc thù = 10% [mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)]

Bởi vì trong năm 2023, mức lương cơ sở có sự thay đổi theo sự điều chỉnh của Nhà nước, do đó, mức phụ cấp đặc thù dành cho nhà giáo là nghệ nhân cũng sẽ có sự thay đổi theo kể từ ngày 1/7/2023 trở đi.

Phụ cấp lương giáo viên

4.3. Phụ cấp đối với giáo viên dạy người khuyết tật

Đối với những giáo viên giảng dạy cho người khuyết tật, Nhà nước có quy định rõ mức phụ cấp trong Nghị định 113/2015/NĐ-CPThông tư 22/2017/TT-BLĐTBXH. Những giáo viên này sẽ được hưởng hai mức phụ cấp bao gồm phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp ưu đãi công việc.

  • Phụ cấp trách nhiệm

Phụ cấp trách nhiệm được tính theo công thức:

Phụ cấp = Lương cơ sở hiện nhận * Hệ số lương

Đối với phụ cấp trách nhiệm, sẽ chia thành hai đối tượng với mức hưởng lương phụ cấp khác nhau.

Thứ nhất, đối với những giáo viên dạy người khuyết tật trong lớp dành riêng cho người khuyết tật, sẽ được hưởng mức hệ số là 0.3. Kể từ sau ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng, do đó, mức phụ cấp này sẽ là 540.000 đồng.

Thức hai, đối với những giáo viên dạy người khuyết tật trong lớp hòa nhập, sẽ được hưởng mức hệ số là 0.2. Với mức lương cơ sở mới là 1.800.000 đồng, mức phụ cấp này sẽ là 360.000 đồng.

  • Phụ cấp ưu đãi

Phụ cấp ưu đãi cũng được chia thành hai nhóm đối tượng được hưởng bao gồm giáo viên dạy người khuyết tật trong lớp dành cho người khuyết tật, và giáo viên dạy người khuyết tật trong lớp học hòa nhập.

Đối với giáo những giáo viên dạy người khuyết tật trong lớp người khuyết tật sẽ chia ra hai nhóm giáo viên chuyên trách và giáo viên không chuyên trách. Mức hưởng phụ cấp của giáo viên chuyên trách là 70% mức lương hiện hưởng công các phụ cấp khác nếu có. Mức lương của giáo viên không chuyên trách là 40% mức lương hiện hưởng cộng các loại phụ cấp khác nếu có.

Đối với những giáo viên dạy người khuyết tật trong lớp học hòa nhập, mức ưu đãi được nhận sẽ tính theo số giờ giảng dạy thực tế.

Và lưu ý đối với những khoản phụ cấp trên đó là không dùng vào việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm, và được trả cùng kỳ lương hàng tháng.

Xem thêm:

=> TRỢ GIẢNG TIẾNG ANH LÀ GÌ? LƯƠNG TRỢ GIẢNG TIẾNG ANH BAO NHIÊU?

=> TỔNG HỢP 12+ VIỆC LÀM TIẾNG ANH MỨC LƯƠNG HẤP DẪN, HOT NHẤT

4.4. Phụ cấp cho giáo viên công tác vùng khó khăn

Đối với các giáo viên công tác và giảng dạy tại các vùng khó khăn như vùng sâu vùng xa, vùng núi, vùng hải đảo, khu vực Trường Sa, Hoàng Sa, … sẽ được hưởng phụ cấp cho giáo viên công tác vùng khó khăn.

Theo quy định của Nhà nước tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP, các giáo viên đang công tác và giảng dạy trực tiếp tại những vùng khó khăn sẽ được hưởng các loại phụ cấp như phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, phụ cấp lưu động, trợ cấp lần đầu,….

4.4.1. Phụ cấp thu hút

Các giáo viên công tác tại khu vực khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp thu hút theo công thức 70% lương giáo viên hiện hưởng cộng với các phụ cấp lãnh đạo, phụ cấp vượt khung nếu có.

Tuy nhiên, có một lưu ý rằng phụ cấp này chỉ ứng với thời gian thực tế làm việc không quá 05 năm, cụ thể là 60 tháng.

4.4.2. Phụ cấp công tác lâu năm

Dựa theo Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, phụ cấp công tác lâu năm cho các giáo viên công tác lâu năm được tính với công thức sau:

Mức phụ cấp công tác lâu năm = Lương cơ sở x Mức phụ cấp được hưởng

Cụ thể như sau:

Lương cơ sở: Như đã phân tích trong những phân trên, lương cơ sở 1 tháng áp dụng từ sau ngày 1/7/2023 sẽ là 1,8 triệu đồng.

Mức hệ số phụ cấp được hưởng

  • Từ 5 năm đến 10 năm: Hệ số 0.5
  • Từ 10 năm đến dưới 15 năm: Hệ số 0.7
  • Từ 15 năm trở lên: Hệ số 1.0

4.4.3. Trợ cấp lần đầu và chuyển vùng

Khi giáo viên nhận công tác tại những vùng khó khăn như miền núi và hải đảo, sẽ nhận được một khoản trợ cấp bằng 10 tháng lương cơ sở hiện hành. Như vậy, các mức trợ cấp lần đầu trong năm 2023 là như sau:

  • Trước ngày 1/7/2023: số tiền trợ cấp lần đầu giáo viên được nhận là 14 triệu 900 nghìn đồng.
  • Từ ngày 1/7/2023 trở đi: số tiền trợ cấp lần đầu giáo viên được nhận là 18 triệu đồng.

Bên cạnh đó, trong trường hợp giáo viên có gia đình đi cùng thì sẽ có thêm phần trợ cấp bao gồm:

  • Trợ cấp tiền tàu xe, cước phí hành lý theo giá vé, giá cước hoặc theo mức khoán
  • Nhận trợ cấp 12 tháng lương giáo viên cơ sở hiện hành cho gia đình (17.880.000 trước ngày 1/7/2023 và 21.600.000 từ ngày 1/7/2023)
  • Tiền tàu xe, cước hành lý theo giá vé, giá cước thực tế hoặc theo mức khoán.

Lưu ý đối với khoản trợ cấp này đó là giáo viên sẽ chỉ nhận một lần duy nhất trong tổng thời gian nhận công tác tại khu vực khó khăn.

4.4.4. Phụ cấp lưu động

Nếu giáo viên đang phụ trách làm công tác xóa mù chữ và công tác phổ cập giáo dục, thường xuyên di chuyển đến các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, giáo viên sẽ được hưởng phụ cấp lưu động bên cạnh lương giáo viên với công thức mức lương cơ sở nhân hệ số 0,2

Như vậy, trong năm 2023, mức phụ cấp lưu động dành cho giáo viên tại những vùng khó khăn như sau:

  • Trước 1/7/2023: 298.000 đồng/tháng
  • Từ ngày 1/7/2023: 360.000 đồng/tháng

Phụ cấp cho giáo viên

4.5. Phụ cấp thâm niên dành cho giáo viên

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, phụ cấp thâm niên của giáo viên được quy định như sau:

Mức tiền phụ cấp thâm niên = (Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng) x Mức lương cơ sở x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng.

Hệ số phụ cấp thâm niên của giáo viên thấp nhất là mức 5% khi có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm, sau đó, mỗi năm sẽ tăng thêm 1% khi đủ 12 tháng.

Cần phải lưu ý rằng thời gian tính phụ cấp thâm niên là khoảng thời gian giảng dạy có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự mà trước đó có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

Các khoảng thời gian tập sự, nghỉ việc riêng không hưởng lương giáo viên liên tục tối thiểu 1 tháng, nghỉ thai sản, ốm đau vượt quá thời gian quy định, hay các khoảng thời gian bị đình chỉ, tạm giữ, tạm giam,…. sẽ không được tính để hưởng phụ cấp.

Trên đây là các thông tin liên quan đến lương giáo viên và bảng lương giáo viên mà Langmaster đã tổng hợp lại. Hy vọng bài viết đã giúp các bạn giải đáp thắc mắc của mình. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết nhé.