Bầu có truyền nước được không?

1. Vai trò dẫn truyền nước biển

Truyền nước biển là quá trình truyền tĩnh mạch dung dịch chứa muối và chất điện giải vào cơ thể. Truyền nước biển được áp dụng cho người ốm, sốt cao, mất nước, suy nhược cơ thể đồng thời để phục hồi thể trạng cho người bệnh. Hiện có hơn 21 loại dịch truyền khác nhau, nhưng chúng được phân thành 3 nhóm cơ bản:

Nhóm 1 là nhóm cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể bao gồm các thành phần ngọt (glucose, dextrose), dung dịch chứa chất béo, chất đạm hoặc vitamin… Loại dịch truyền này được chỉ định cho bệnh nhân sau phẫu thuật, không ăn uống được hoặc có vấn đề về tiêu hóa vấn đề về hệ thống không tiêu hóa được thức ăn,… Nhóm 2 bổ sung nước và chất điện giải cho cơ thể. Loại dịch này được chỉ định cho người bị mất nước, mất máu do ngộ độc thức ăn, tiêu chảy, nôn mửa,… Dịch truyền Nhóm 3 đặc biệt có tác dụng thay thế nhanh albumin hoặc bù nước cho các dịch lưu thông trong cơ thể. Loại dung dịch này bao gồm dung dịch chứa albumin, dung dịch Haes-steril, dextran, gelofusine, dung dịch polymer…

2. Bà bầu có được truyền nước biển không?

Bà bầu có được truyền nước biển không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều mẹ bầu thắc mắc. Thông thường, bà bầu bị ốm nghén trong thời gian đầu của thai kỳ. Ốm nghén khiến cơ thể mệt mỏi, mất nước, thậm chí có bà bầu bị rối loạn điện giải, hạ đường huyết,… Truyền nước biển là phương pháp bổ sung nước, chất điện giải và các chất dinh dưỡng nhằm điều chỉnh các rối loạn cho bà bầu. Với câu hỏi bà bầu có được truyền nước biển không?, câu trả lời là CÓ. Vì truyền nước biển không ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi. Tuy nhiên, khi truyền tĩnh mạch cần tuân thủ những nguyên tắc riêng như đảm bảo vô khuẩn, tốc độ phù hợp… và không nên dùng nước biển trong thời gian dài để thay thế thức ăn, nước uống.

Bên cạnh những tác động của việc truyền nước, quá trình truyền nước biển luôn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Theo các chuyên gia, đã từng ghi nhận trường hợp sản phụ bị sốc do truyền dịch. Sử dụng quá nhiều nước biển truyền có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong.

3. Biến Chứng Truyền Nước

Truyền nước biển có thể dẫn đến một số biến chứng sau:

Phản ứng tại chỗ tiêm truyền: Điều này xảy ra khi vùng da tiếp xúc với vết tiêm có thể bị sưng, đau và sưng tấy. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị viêm tĩnh mạch, đặc biệt là trong quá trình truyền nước biển ưu trương. Thậm chí người bệnh có thể bị hoại tử một phần cơ do tĩnh mạch bị thuyên tắc. Tuy nhiên, điều này rất hiếm khi xảy ra. Truyền nước biển phải được chỉ định với liều lượng chính xác. Việc truyền nhầm dung dịch hoặc truyền quá liều lượng có thể dẫn đến một số tác dụng phụ không mong muốn như: cơ địa dị ứng, rối loạn điện giải, phù toàn thân, suy tim… Tệ hơn, người bệnh còn có nguy cơ bị sốc phản vệ – sốc phản vệ. tình trạng đe dọa tính mạng tiềm ẩn. Biểu hiện của sốc phản vệ là sốt cao, rét run, khó thở, vã mồ hôi, bứt rứt, tím tái… Vì vậy, trong quá trình truyền dịch nếu có các dấu hiệu trên, người bệnh cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được xử lý kịp thời. Ngoài ra, lây truyền qua nước biển nguy hiểm có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường máu như HIV/AIDS, viêm gan B và C.

4. Thận chuyền nước biển cho bà bầu

Dưới đây là một số lưu ý khi truyền nước biển cho bà bầu. Đặc biệt:

Không phải tất cả các trường hợp mệt mỏi, thiếu ngủ đều cần truyền nước biển, để xác định mình có đủ điều kiện truyền dịch hay không, bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ. Trước khi đưa ra quyết định, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu và các kiểm tra cần thiết khác. Nếu kết quả đo được thấp hơn mức bình thường, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân truyền nước biển, trường hợp cơ thể bị mất nước mà bệnh nhân vẫn ăn uống được thì có thể bù nước, bù nước. điện giải qua thức ăn, không nhất thiết phải qua truyền dịch. Cụ thể, trong một cốc nước có pha một thìa cà phê đường tương đương với việc truyền một chai dung dịch glucose 5%, hoặc nhâm nhi một bát súp nhạt tương đương với việc truyền một chai dung dịch nước muối sinh lý 9%. Để tránh hiện tượng sốc do truyền nước, trong quá trình truyền tĩnh mạch, thai phụ cần được thông báo và có sự giám sát của bác sĩ hoặc nhân viên y tế. Nơi truyền dịch phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất để xử trí nhanh khi có sự cố. Tuyệt đối không tự ý mua dịch truyền ở hiệu thuốc hoặc sử dụng dịch vụ truyền nước biển tại nhà. Trường hợp chống chỉ định truyền nước cho thai phụ bị tăng kali máu, urê huyết, suy thận cấp và mãn tính, suy tim, nhiễm toan, suy gan, viêm gan nặng…

Lúc truyền dịch, bệnh nhân chóng mặt do vã mồ hôi, mất sức. nhiều nước sau khi vận động gắng sức… cũng không được chỉ định truyền dịch. Bởi việc truyền dịch lúc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến chứng như phù não, nhiễm độc nước, co giật và thậm chí là tử vong. Đảm bảo đường truyền không bị xoắn, cong, sát trùng vùng da tiếp xúc với kim. Không pha dung dịch hoặc pha hỗn hợp để truyền với các loại thuốc khác khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Các lọ dung dịch truyền đã mở nắp hoặc hết hạn sử dụng hoặc dung dịch có dấu hiệu đặc quánh đều không được sử dụng. Lưu trữ nước không đầy đủ có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước biển. Trường hợp có các biểu hiện bất thường nghi do truyền nước biển, thai phụ cần báo ngay cho nhân viên y tế để được xử lý kịp thời.