Bố cục bài Tuyên Ngôn Độc Lập

1. Tác giả Hồ Chí Minh:

Hồ Chí Minh (1890-1969), là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Bác sinh ra tại Nam Đàn, Nghệ An

Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến của Bác

– Bác từng sang Trường Quốc học, Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết).

– Bác là con người đã sớm có tinh thần yêu nước. Năm 1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước và sau đó hoạt động cách mạng ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Pháp,….

– Ngày 03/02/1930, bác cùng các đảng viên của hai tổ chức cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

– Năm 1941, Bác Hồ trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.

– Tháng 08/1942, Bác sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 09/1943. Ra tù rồi, Bác trở về nước và lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới tổng khởi nghĩa vào tháng 08/1945.

– Ngày 02/09/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước. Sau đó bác tiếp tục lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và Bác qua đời vào ngày 02/09/1969, tại Hà Nội.

→Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà hoạt động cách mạng vĩ đại của dân tộc và là nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế.

Phong cách nghệ thuật:

‐ Tính đa dạng: Bác Hồ viết nhiều thể loại, viết bằng nhiều thứ tiếng khác nhau, trong đó mỗi thể loại đều có nét độc đáo, hấp dẫn riêng.

‐ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, có tính lập luận, văn pháp đa dạng.

‐ Truyện và Hồi ký: Thể hiện tinh thần đấu tranh mạnh mẽ và châm biếm sắc bén.

‐ Thơ: Gồm hai loại, mỗi loại có một phong cách riêng.

Tính thống nhất:

‐ Cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị.

‐ Sử dụng linh hoạt các phong cách nghệ thuật khác nhau

‐ Hình ảnh nghệ thuật chuyển động, vận động đến ánh sáng tương lai.

Các tác phẩm chính:

‐ Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca sợi chỉ, Ca binh lính Ca…)

‐ Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ thực dân Pháp,….

‐ Truyện và kí: Truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp đăng trên các báo Pari (Lời than vãn của bà trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu.

2. Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập:

2.1. Hoàn cảnh sáng tác:

Hoàn cảnh Thế giới:

‐ Chiến tranh thế giới thứ hai đang ở giai đoạn sắp kết thúc.

‐ Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện

Hoàn cảnh trong nước:

‐ Cả nước giành chính quyền thắng lợi vẻ vang của cuộc cách mạng tháng 8 lịch sử.

‐ Ngày 26/08/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh về tới Hà Nội.

‐ Ngày 28/08/1945: Bác soạn thảo Bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2 của căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

‐ Ngày 02/09/1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

2.2. Bố cục của bài Tuyên Ngôn Độc Lập:

Đoạn 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được”: Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập.

Đoạn 2: Từ “Thế mà…” đến “…phải được độc lập”: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định lịch sử nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đoạn 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập và ý chỉ bảo vệ nền độc lập.

2.3. Nội dung của bản Tuyên Ngôn Độc Lập:

Bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam đầu bằng những câu trích dẫn từ “Tuyên ngôn Độc lập” của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân Quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Sau đó, bản tuyên ngôn lên án mạnh mẽ về tội ác của thực dân Pháp đối với người Việt Nam trong hơn 80 năm qua: bán nước hai lần cho Nhật cùng với những tội ác về kinh tế, chính trị và văn hóa. Tuyên ngôn nhấn mạnh cuộc đấu tranh chính nghĩa và chiến thắng của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng việc tuyên bố quyền hưởng độc lập, tự do và quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của toàn dân tộc.

2.4. Giá trị nội dung – giá trị nghệ thuật:

Giá trị nội dung:

‐ Đây là văn kiện lịch sử tuyên bố với đồng bào, nhân dân và thế giới về sự kết thúc của chế độ thực dân, phong kiến ​​trên đất nước ta.

‐ Kỷ nguyên độc lập tự do của nước Việt Nam mới bắt đầu được mở ra.

Giá trị nghệ thuật:

‐ Lập luận chặt chẽ trong từng cậu văn

‐ Lí lẽ đanh thép đánh thẳng vào kẻ thù

‐ Ngôn ngữ hùng hồn

‐ Dẫn chứng xác thực, lấy ra từ lịch sử cụ thể.

3. Soạn bài Bản Tuyên ngôn độc lập:

Câu 1: (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Vài nét về quan điểm sáng tạo văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh:

– Hồ Chí Minh coi văn học là công cụ chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng. Tác giả cũng là một chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng và văn hóa.

‐ Hồ Chí Minh luôn chú trọng đến tính chân thực và tính dân tộc của văn học.

– Người luôn xác định mục đích, người tiếp nhận quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

Câu 2: (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Khái quát di sản văn học Hồ Chí Minh:

Văn chính luận:

‐ Ngôn ngữ: Viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.

‐ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966),….

‐ Đặc điểm chính:

Lên án các chính sách tàn bạo, dã man của chính quyền thực dân Pháp đối với thuộc địa.

– Phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc ta trong những thời điểm lịch sử quan trọng.

– Tiểu luận Chính trị của Hồ Chí Minh thể hiện tư duy sáng suốt, đầu óc nhạy bén và lối viết chặt chẽ.

Truyện và Ký:

‐ Ngôn ngữ: Viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.

Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)

Đặc điểm chính:

– Lên án tội ác của bọn thực dân, phong kiến.

– Đề cao tấm gương yêu nước qua nghệ thuật thư pháp hiện đại.

-Cách kể chuyện linh hoạt, tình huống độc đáo, hình ảnh sinh động.

Thơ:

‐ Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.

‐ Tác phẩm chính: Nhật ký trong tù (viết trong thời gian bị giam trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ năm 1942-1943), chùm thơ Việt Bắc từ 1941-1945.

Đặc điểm chính:

– Thơ tuyên truyền cách mạng dễ thuộc, dễ nhớ.

– Thơ nghệ thuật, cả cổ điển và đương đại, thể hiện một bức chân dung đẹp đẽ về tinh thần của nó.

Câu 3: (trang 29 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Những nét chính về nghệ thuật Hồ Chí Minh:

– Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.

‐ Các bài tùy bút của Bác thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục.

‐ Truyện ký và hồi ký của ông rất đương đại, đậm chất tính chiến đấu mạnh mẽ và trào phúng. Lời thơ có sức lan tỏa mạnh mẽ, gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.

4. Đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập:

4.1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập:

Lấy hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp làm cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam.

Ý nghĩa:

‐ Tôn trọng giá trị của những bản tuyên ngôn bất hủ của người Mỹ và người Pháp, vì những gì đã nói lên đều là sự thật và là chân lí nhân loại.

‐ Đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc ngang hàng → thể hiện niềm tự hào dân tộc.

4.2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam:

Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:

‐ Lên án tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trong thời kỳ thống trị nước ta trên mọi lĩnh vực của đời sống: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (nêu một số dẫn chứng cụ thể, hùng hồn về tội ác của thực dân Pháp).

‐ Giải thích rõ ràng, thống nhất: Từ mùa thu năm 1940 đến ngày 09/03/1945, thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta cho Nhật (có lúc quỳ gối đầu hàng, có lúc bỏ chạy) nên không còn quyền cai trị gì trên đất nước ta.

Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:

Trình bày cuộc đấu tranh kháng chiến xương máu giành độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:

‐ Người Việt Nam vùng lên giành chính quyền giành lại đất nước từ Nhật Bản.

‐ Quân dân ta nhiều lần kêu gọi Pháp cùng nhau đánh Nhật nhưng đều bị từ chối, khi Pháp thua, đồng bào ta vẫn ôn hòa giúp đỡ.

‐ Dân tộc ta đã phá bỏ xiềng xích của phong kiến, thực dân, phát xít.

‐ Quân dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước đồng minh.

→ Chúng ta củng cố và phát huy cao độ tinh thần hy sinh bảo vệ Tổ quốc, vì thành quả cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta hoàn toàn xứng đáng với nền độc lập xứng đáng bằng xương máu của mình.

3.3. Nghệ thuật:

‐ Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi của dân tộc ta.

‐ Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, Xuất phát từ tình yêu công lí, chính nghĩa.