Bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự là gì?

Công dân nam việc nam có nghĩa vụ phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, khi tham gia nghĩa vụ quân sự, mỗi cá nhân sẽ có thông tin hồ sơ lưu trữ riêng, hồ sơ bao gồm các thông tin về người thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuy nhiên trong một vài trường hợp hồ sơ của mỗi cá nhân có sự thay đổi. Bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự là gì? ACC Bình Dương xin được thông tin đến bạn đọc về vấn đề này qua bài viết dưới đây

bo sung ho so nghia vu quan su la gi
Bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự là gì?

I. Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

  • Phục vụ tại ngũ là phục vụ trong Quân đội nhân dân theo thời hạn quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
  • Phục vụ trong ngạch dự bị là phục vụ trong Quân đội nhân dân theo chế độ tập trung hoặc không tập trung.

Đối tượng thực hiện nghĩa vụ quân sự

Công dân nam đủ 18 tuổi trở lên, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân, nếu tự nguyện đăng ký thì được xét tuyển phục vụ tại ngũ.

Đi nghĩa vụ quân sự là việc công dân nam trong độ tuổi quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

II. Bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự là gì?

Bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự là việc công dân thực hiện việc cập nhật thông tin trong hồ sơ nghĩa vụ quân sự khi có thay đổi về các thông tin như:

  • Trình độ học vấn: Khi công dân tốt nghiệp các cấp học, bậc học cao hơn so với thời điểm đăng ký nghĩa vụ quân sự.
  • Tình trạng sức khỏe: Khi công dân khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe phục vụ thi tuyển, tuyển sinh, tuyển dụng, khám sức khỏe để hưởng chế độ ưu đãi, khám sức khỏe phục vụ công tác, khám sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
  • Tình trạng hôn nhân: Khi công dân kết hôn, ly hôn.
  • Tình trạng lao động, việc làm: Khi công dân có thay đổi nơi làm việc, chức vụ, công việc.
  • Thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự: Khi công dân có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin gia đình, thông tin về lý lịch, quá trình công tác,…

Hồ sơ bổ túc nghĩa vụ quân sự bao gồm:

  • Đơn xin bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự (theo mẫu).
  • Bản sao giấy khai sinh.
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị pháp lý.
  • Giấy tờ chứng minh những thông tin cần cập nhật (nếu có).

III. Trình tự thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung

Trinh tu thu tuc dang ky nghia vu quan su bo sung
Trình tự thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung

Cách thức đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

  • Công dân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự.
  • Công dân gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung.
  • Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho công dân và nêu rõ lý do.

Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại mục 2 nêu trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Công dân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

Bước 4: Xác minh thông tin

Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành xác minh thông tin trong hồ sơ của công dân.

Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung cho công dân.

Bước 6: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung

Công dân nhận Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

IV. Trường hợp miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Bo tuc ho so nghia vu quan su la gi 1
Trường hợp miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

1. Trường hợp miễn nhập ngũ

Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được miễn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang là học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

  • Đang là người lao động làm công tác cơ yếu.
  • Đang là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Đang là người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước.
  • Đang là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng, người già yếu.
  • Đang là người đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
  • Được Thủ tướng Chính phủ quyết định đặc biệt.

Công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự nếu hết thời hạn miễn gọi nhập ngũ và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được gọi nhập ngũ.

2. Trường hợp tạm hoãn nhập ngũ

Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang học tại các trường phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

  • Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước;
  • Đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
  • Đang học tập tại các trường ở nước ngoài trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;
  • Được công nhận là người tàn tật, khuyết tật nặng theo quy định của pháp luật;
  • Người lao động đang phục vụ trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép và đang hoạt động theo quy định của pháp luật;
  • Đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng thân nhân bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc người già yếu;
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
  • Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
  • Được Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ phải làm hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ phải làm hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

V. Câu hỏi liên quan

1. Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Như vậy, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ diễn ra từ ngày 01 tháng 11 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Các địa phương căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.

2. Độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự là công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

Tuy nhiên, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi (đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ) phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

3. Đi nghĩa vụ quân sự trong bao lâu?

Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời gian 24 tháng, tính từ ngày giao, nhận quân.

Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì thời hạn phục vụ tại ngũ có thể kéo dài theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.