Đăng ký khai sinh là một quy trình vô cùng quan trọng và ưu tiên hàng đầu đối với trẻ em. Đây là việc mà các bậc cha mẹ nên thực hiện ngay sau khi con được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi và chứng minh danh tính của trẻ. Việc đăng ký khai sinh đem lại nhiều lợi ích quan trọng cho trẻ em và gia đình. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay có nhiều trường hợp do vô tình hay cố ý mà có nhiều phụ huynh đăng ký khai sinh trễ cho trẻ. Vậy khi làm giấy khai sinh muộn 3 năm có bị phạt không? Quý bạn đọc hãy cùng Luật sư Lâm Đồng tìm hiểu quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
Bạn đang xem: Làm giấy khai sinh muộn 3 năm có bị phạt không?
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Giấy khai sinh là gì? Giá trị pháp lý của giấy khai sinh
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
“ 1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.
Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh?
Đăng ký khai sinh cung cấp cho trẻ một chứng chỉ chính thức về quốc tịch và công dân của mình. Điều này rất quan trọng trong việc xác định quyền và trách nhiệm của trẻ theo luật pháp và quy định của quốc gia. Việc đăng ký khai sinh tạo điều kiện cho trẻ được thừa hưởng các quyền lợi xã hội và các dịch vụ công. Điều này bao gồm quyền hưởng các chương trình giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ trẻ em, và các quyền lợi khác mà quốc gia cung cấp cho công dân. Vậy pháp luật quy định chủ thể nào là người có tách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ?
Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là trong vòng 60 ngày, kể từ ngày sinh con. Các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ đôn đốc việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em trên địa bàn. Tuy nhiên, để đảm bảo hồ sơ pháp lý đầy đủ và toàn diện cho trẻ em, trong trường hợp quá hạn đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật thì vẫn có thể đăng ký được. Tuy nhiên, việc làm này là không được khuyến khích và cần phải hạn chế đến mức tối đa.
Làm giấy khai sinh muộn 3 năm có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh.
Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh sau đó khai tử. Nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì mới không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha, mẹ đẻ có yêu cầu.
Về trách nhiệm đăng ký khai sinh, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
- Trường hợp cha, mẹ không thể đi đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ.
Trước đây, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ mà không thực hiện đúng thời hạn thì bị xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
Tuy nhiên cho đến hiện nay, pháp luật đã có nhiều sự thay đổi, điều chỉnh. Nghị định 110/2013 được bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.
Mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh quy định tại Điều 37 Nghị định 82 năm 2020 như sau:
– Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với một trong các hành vi sau:
- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
- Cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật về nội dung khai sinh;
Có thể thấy, hiện nay quy định xử phạt hành chính với hành vi đăng ký khai sinh muộn đã không còn. Nếu đăng ký khai sinh muộn cho con sẽ không bị phạt.
Mặc dù đăng ký khai sinh muộn cho con không bị phạt nhưng cha mẹ, người thân nên đăng ký khai sinh sớm để trẻ em được hưởng các quyền lợi chính đáng về bảo hiểm, học tập…
Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho con
Đăng ký khai sinh là một việc vô cùng quan trọng đối với trẻ em, và đây nên là ưu tiên hàng đầu của các bậc cha mẹ. Việc này đảm bảo quyền lợi, chứng minh danh tính và tạo điều kiện cho trẻ hưởng các quyền và dịch vụ công cần thiết. Ngoài ra, nó cũng có tác động quan trọng đến quản lý dân số và phát triển quốc gia.
Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thực hiện như sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị
Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần chuẩn bị các giấy tờ sau để nộp:
– Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);
– Giấy chứng sinh. Nếu không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu cũng không có người làm chứng thì phải viết giấy cam đoan về việc sinh con.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản do cơ quan có thẩm quyền lập.
Trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
– Văn bản ủy quyền (chứng thực) trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
– Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế hoặc cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, mẹ con.
Xem thêm : 7 loại bao cao su được MUA NHIỀU NHẤT hiện nay
+ Trường hợp không có văn bản trên thì các bên nhận cha, mẹ, con tự lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con. Trong đó, có ít nhất 02 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được:
– Giấy tờ tùy thân như: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân để chứng minh về nhân thân;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh;
– Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp giấy hồ sơ
Người đăng ký khai sinh cho trẻ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ để làm thủ tục. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang sinh sống.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và đối chiếu thông tin
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn.
– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.Cán bộ tư pháp cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ.
Bước 3: Cấp Giấy khai sinh
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Làm giấy khai sinh muộn 3 năm có bị phạt không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Lâm Đồng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục Đổi tên căn cước công dân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ trích lục Hộ khẩu tại Lâm Đồng
- Dịch vụ trích lục hồ sơ sổ đỏ tại Lâm Đồng nhanh chóng, trọn gói
- Dịch vụ ghi chú kết hôn tại Lâm Đồng nhanh chóng, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp