Hệ số, mức lương của giáo viên tiểu học (cấp 1) bao nhiêu?

Video các bậc lương của giáo viên tiểu học

1. Cách tính lương giáo viên tiểu học:

Quốc hội Việt Nam đã thông qua việc không tăng lương cơ sở mà vẫn áp dụng mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng như Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ bởi trên thực tế, trong giai đoạn hiện nay, ta nhận thấy rằng, vẫn chưa thể cân đối được nguồn để nhằm mục đích có thể thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp xã hội và trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công cũng như điều chỉnh chuẩn nghèo cho giai đoạn tới.

Cũng chính bởi vì thế mà căn cứ theo quy định của pháp luật thì cách tính lương cho giáo viên tiểu học sẽ được áp dụng theo công thức sau đây:

Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2020 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng + mức phụ cấp hiện hưởng – Mức đóng các loại bảo hiểm.

Như vậy, từ công thức được nêu trên, ta nhận thấy, mức lương cho giáo viên tiểu học từ ngày 1/7/2020 vẫn được áp dụng theo mức lương cơ sở cũ là 1,49 tr đồng.

Như vậy là pháp luật quy định mức lương của giáo viên tiểu học mới nhất sẽ được tính theo công thức trên và áp dụng tùy theo bậc lương của từng giáo viên.

Tiền lương chính là sự trả công được biểu hiện bằng tiền của các chủ thể là người sử dụng lao động cho các đối tượng là những người lao động để nhằm mục đích các chủ thể là những người lao động thực hiện công việc theo thỏa thuận, tiền lương được trả cho các đối tượng người lao động bao gồm mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh, phụ cấp và những khoản bổ sung khác.

2. Quy định về bậc lương, hệ số lương giáo viên tiểu học:

Các chủ thể là những viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định cụ thể tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT thì sẽ được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với các chủ thể là những cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể với nội dung như sau:

– Đối với các chủ thể là những giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

– Đối với các chủ thể là những giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.

– Đối với các chủ thể là những giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Như vậy, trên đây là quy định hiện hành về bậc lương của các chủ thể là những giáo viên tiểu học.

Lương được biết đến chính là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và tiền lương của các chủ thể sẽ được ấn định bằng thỏa thuận giữa chủ thể, hoặc cũng có thể được ấn định bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia.

3. Quy định về cách bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học:

Các chủ thể là những viên chức nói chung và giáo viên nói riêng đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu như đã đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT thì các chủ thể sẽ được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:

– Các chủ thể là những giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) theo quy định pháp luật được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

– Các chủ thể là những giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

– Các chủ thể là những giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28).

Các giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) sẽ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) khi các giáo viên tiểu học được xác định chính là người trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Các giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng sau khi các giáo viên này đã hết thời gian tập sự theo quy định và các giáo viên tiểu học được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì các giáo viên tiểu học này sẽ được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã trúng tuyển.

4. Các loại phụ cấp được hưởng:

Theo quy định hiện hành, giáo viên sẽ có thể được hưởng các loại phụ cấp cụ thể như sau:

– Phụ cấp ưu đãi theo nghề của giáo viên:

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì ta nhận thấy, mức ưu đãi được hưởng theo nghề của các đối tượng giáo viên sẽ được tính theo công thức:

Mức phụ cấp ưu đãi = 1,49 triệu đồng x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Trong đó, căn cứ Quyết định 244/2005/QĐ-TTG, các chủ thể là những giáo viên trên thực tế cũng sẽ được tính phụ cấp ưu đãi theo tỉ lệ 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45, 50% tùy từng vị trí làm việc, nơi công tác của các chủ thể đó.

– Phụ cấp đặc thù với nhà giáo là nghệ nhân:

Chủ thể là nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo quy định pháp luật hiện hành thì sẽ được hưởng phụ cấp đặc thù được quy định cụ thể tại Nghị định 113/2015/NĐ-CP. Công thức như sau:

Mức phụ cấp đặc thù = 10% [mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)]

– Phụ cấp cho giáo viên dạy người khuyết tật:

Theo quy định tại Nghị định 113/2015/NĐ-CP, các chủ thể là những giáo viên dạy học cho người khuyết tật sẽ được hưởng 02 loại phụ cấp đó là: phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp ưu đãi công việc.

Trong đó, các chủ thể là những giáo viên dạy lớp dành riêng cho các chủ thể là những người khuyết tật và giáo viên dạy trong lớp hòa nhập cộng đồng cũng sẽ có cách tính riêng đối với 02 loại phụ cấp được nêu cụ thể bên trên.

– Phụ cấp công tác vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn:

Khi giáo viên thực hiện việc giảng dạy, công tác ở huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1, các xã đặc biệt khó khăn cụ thể có thể kể đến như: ở vùng đồng bào dân tộc, niềm núi, ven biển, hải đảo, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp… thì các giáo viên đó còn sẽ được hưởng thêm phụ cấp công tác.

Theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, các đối tượng giáo viên thực hiện việc giảng dạy, công tác ở những nơi được nêu trên sẽ được hưởng một số phụ cấp cụ thể như: Phụ cấp thu hút, công tác lâu năm, trợ cấp chuyển vùng, một lần, thanh toán tiền tàu xe…

– Phụ cấp thâm niên (được hưởng đến 01/7/2022):

Bên cạnh đó thì các chủ thể là những giáo viên còn sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 3 Nghị định 54/2011/NĐ-CP với nội dung cụ thể như sau:

“Nhà giáo đủ 05 năm (60 tháng) giảng dạy, giáo dục được tính hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên mỗi năm được tính thêm 1%.”

Tuy nhiên, theo Công văn 8982 được ban hành vào ngày 27/7/2020 quy định các chủ thể là những giáo viên sẽ chỉ được hưởng phụ cấp thâm niên đến 01/7/2022, sau đó thì các giáo viên sẽ không còn chế độ phụ cấp thâm niên nữa.

5. Mức đóng các loại bảo hiểm của giáo viên tiểu học:

Căn cứ theo các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Việc làm 2013, Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức đóng bảo hiểm của các chủ thể là những giáo viên như sau:

– Hưu trí – tử tuất: 8%;

– Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;

– Bảo hiểm y tế: 1,5%

Trong đó, căn cứ theo quy định được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế, khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm thì ta nhận thấy tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của giáo viên chính là tiền lương dựa theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

– Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT.

– Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

– Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC.

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Luật Việc làm 2013.

– Luật Bảo hiểm y tế 2008.