Văn hóa là gì? Các loại hình văn hóa phổ biến tại Việt Nam

1. Văn hóa là gì?

Hiện không có khái niệm chính xác giải thích văn hoá là gì. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến giải thích như sau:

– Theo UNESCO

Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.

– Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh

Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.

– Theo Wiki

Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: Khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện…

– Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam – Bộ Giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1998

Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.

Như vậy, có thể thấy, văn hoá được coi là toàn bộ các khía cạnh của cuộc sống xã hội như ngôn ngữ, tiếng nói, tôn giáo, tư tưởng, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh… của dân tộc, đất nước. Nó mang đến giá trị về mặt tinh thần nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của cộng đồng người dân.

2. 3 khái niệm liên quan đến văn hoá

Bên cạnh khái niệm văn hoá là gì thì có nhiều loại khái niệm khác liên quan như sau:

2.1 Văn hoá Việt Nam là gì?

Từ khái niệm văn hoá là gì có thể hiểu, văn hoá Việt Nam là văn hoá của riêng Việt Nam, trong đó bao gồm toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần được tạo ra trong quá trình lao động, sinh sống… theo bề dài lịch sử dân tộc của Việt Nam.

Trong đó, có thể kể đến một số ví dụ như:

– Văn hoá Văn Lang – Âu Lạc: Tại thời đại này, cư dân Việt có tập quán ở nhà sàn, nhuộm răng đen, ăn trầu, dùng đồ trang sức; nữ mặc áo và váy; nam đóng khố. Người dân thời kì này thờ thần Mặt Trời, thần Núi… và sùng kính người có công với làng nước, các vị anh hùng…

– Áo dài Việt Nam: Trang phục này khẳng định vị thế của người phụ nữ trong xã hội, là đặc điểm nổi bật, riêng biệt của người Việt Nam; áo dài có lịch sử hình thành lâu dài, được xem là trang phục truyền thống của Việt Nam thể hiện sự kín đáo, dịu dàng, duyên dáng, thanh lịch của phụ nữ Việt Nam…

2.2 Văn hoá xã hội là gì?

Đây là một bộ phận của văn hoá nhưng thay vì bao gồm các lĩnh vực, khía cạnh mang tính toàn diện, tổng thể thì văn hoá xã hội chỉ là văn hoá thuộc lĩnh vực xã hội và tại Việt Nam là văn hoá xã hội chủ nghĩa được hình thành, phát triển theo chế độ xã hội chủ nghĩa.

Nền văn hoá này có các đặc điểm sau đây:

– Tư tưởng: Lấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong, giữ vai trò chủ đạo, quyết định với mục đích là xây dựng một xã hội độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng, văn minh…

– Tính chất: Tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.

– Cách thức: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc quản lý các hoạt động văn hoá, xã hội và kế thừa giá trị văn hoá dân tộc cùng với chọn lọc tinh hoa của văn hoá nhân loại để ứng dụng linh hoạt, sáng tạo theo điều kiện của nước ta…

2.3 Văn hoá doanh nghiệp là gì?

Văn hoá doanh nghiệp được xem như đời sống tinh thần của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có xây dựng nền văn hoá khác nhau, dựa vào định hướng, chiến lược của công ty, những giá trị mà công ty đó mang lại.

Văn hoá doanh nghiệp thường được xem xét dựa vào các khía cạnh như quy chế của công ty; slogan của công ty, giá trị cốt lõi mà công ty đặt ra, mong muốn và đạt được kết hợp với đội ngũ nhân sự của chính công ty đó.

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp tại mỗi thời điểm khác nhau sẽ khác nhau và lãnh đạo hoàn toàn có quyền điều chỉnh nội dung văn hoá doanh nghiệp để phù hợp với công ty mình trong từng thời kỳ khác nhau.

Có thể kể đến một số doanh nghiệp lớn với văn hoá doanh nghiệp nổi bật như:

– Google: Chú trọng chính sách cho nhân viên, cải tiến văn hoá doanh nghiệp phù hợp với quy mô và chất lượng của đội ngũ.

– Vin Group: Văn hoá doanh nghiệp tập trung vào giá trị cốt lõi: TÍN – TÂM – TRÍ – TỐC – TINH – NHÂN”…

3. Đặc điểm của văn hoá là gì?

Căn cứ khái niệm văn hoá là gì, ta có thể thấy, văn hoá bao gồm các đặc điểm sau đây:

– Tính lịch sử: Văn hoá được hình thành theo chiều dài lịch sử của nhân loại, phản ánh quá trình sáng tạo của con người trong một khoảng thời gian dài thậm chí gắn với bề dày lịch sử của một dân tộc.

– Tính hệ thống: Tương tự như tính lịch sử, văn hoá cũng được đúc kết theo chuỗi các sự kiện, kết nối trong suốt chiều dài lịch sử gắn với quá trình phát triển của dân tộc, quốc gia.

– Tính giá trị: Bất cứ một khía cạnh nào của văn hoá cũng mang đến một giá trị nào đó. Có thể có tính tức thời hoặc có thể mang tính lâu dài. Tuy nhiên, nhìn chung, văn hoá mang đến ý nghĩa tốt đẹp, thậm chí nhiều trường hợp còn trở thành thước đo chuẩn mực của con người và xã hội.

4. Di sản có phải văn hoá không? Gồm những loại nào?

Văn hoá là khái niệm bao gồm toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần của con người theo chiều dài lịch sử và phát triển của dân tộc, quốc gia. Theo đó, căn cứ Điều 1 Luật Di sản văn hoá, di sản văn hoá được định nghĩa:

Bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Qua đó, có thể thấy, di sản văn hoá cũng là một phần của văn hoá và bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể. Trong đó:

– Di sản văn hoá phi vật thể gồm các sản phẩn có giá trị lịch sử, văn hoá, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn như nhã nhạc cung đình Huế, dân ca quan hệ Bắc Ninh, không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên… (khoản 1 Điều 1 Luật Di sản văn hoá 2001).

– Di sản văn hoá vật thể gồm di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: thành nhà Hồ, hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An, cố đô Huế…

5. Trình tự, thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

– Tiêu chí là bảo vật quốc gia

Tiêu chí được xác định là bảo vật quốc gia nêu tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Di sản văn hoá năm 2009:

  • Là hiện vật gốc độc bản.
  • Là hiện vật có hình thức độc đáo.
  • Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến sự kiện trọng đại của đất nước hoặc sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu, tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một phong cách, một thời đại…

Đặc biệt, để được xác định là bảo vật quốc gia phải được đăng ký với cơ quan chức năng theo thủ tục nêu tại Điều 1 mục II Thông tư 07/2004/TT-BVHTT như sau:

– Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

– Cơ quan giải quyết: Sở Văn hoá, Thông tin nơi cư trú.

– Thời gian giải quyết:

– 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn: Xem xét, trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.

– 15 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

– Nội dung đăng ký: Thực hiện bằng Phiếu đăng ký và Sổ đăng ký gồm các nội dung: Số đăng ký; ngày đăng ký; tên hiện vật; phân loại theo giám định nien đại, giá trị hiện vật; số lượng; kích thước; trọng lượng; miêu tả; nguồn gốc, xuất xứ; niên đại; tình trạng bảo quản; họ tên và thay đổi chủ sở hữu…

6. 7 nhóm vi phạm thường gặp trong lĩnh vực văn hoá

Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hoá là gì và mức phạt như thế nào được quy định cụ thể tại Nghị định 38/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Hành vi

Mức phạt

1

Viết, vẽ, làm bẩn di tích danh lam thắng cảnh, lịch sử, văn hóa.

01 – 03 triệu đồng

2

Giới thiệu, tuyên truyền sai nội dung, giá trị di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.

03 – 05 triệu đồng

3

– Không đăng ký hoặc thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung nội dung làm thay đổi Bảng xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá/Giấy chứng nhận di sản văn hoá đã được đưa vào Danh mục cấp quốc gia/Giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

– Không báo, giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.

10 – 20 triệu đồng

4

– Làm bản sao cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia không đúng giấy phép.

– Thực hành, phổ biến sai nội dung di sản văn hoá phi vật thể.

– Tuỳ tiện đưa yếu tố mới không phù hợp vào di sản văn hoá phi vật thể khiến nó giảm giá trị.

– Khai quật, thăm dò khảo cổ không có giấy phép.

– Tu bổ, bảo quản, phục hồi di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh không được đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

20 – 30 triệu đồng

5

– Làm hư hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.

– Xây dựng công trình bảo vệ, phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền bằng văn bản:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh với di tích cấp tỉnh.
  • Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.

– Trục lợi, mê tín dị đoan bằng cách lợi dụng việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá.

30 – 40 triệu đồng

6

– Khai quật, thăm dò khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép.

– Tu bổ, bảo quản, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.

20 – 40 triệu đồng

7

– Lấn chiếm đất thuộc di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.

– Huỷ hoại, thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.

– Sử dụng lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh trái phép.

– Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

– Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.

– Đào bới, trục vớt tại các điểm khảo cổ trái phép.

40 – 50 triệu đồng

Trên đây là giải đáp về việc văn hoá là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.