Các yêu tố môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô là môi trường trong đó, các yếu tố là những nguồn lực, thể chế bên ngoài có khả năng tác động, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp và các yếu tố trong môi trường vi mô của doanh nghiệp.

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô còn chính là các yếu tố, lực lượng, thể chế… nằm bên ngoài tổ chức mà nhà quản trị khó kiểm soát được, nhưng chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của một tổ chức.

Nhân khẩu học/dân số học

Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập, giáo dục và các đặc tính kinh tế – xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai.

Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm dân số, độ tuổi, giới tính, mật độ phân bổ dân cư, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, mức thu nhập hàng tháng, chủng tộc

Đánh giá tác động của Nhân khẩu học/dân số học với tổ chức kinh doanh:

Tiếp cận nhân khẩu – dân số theo những góc độ khác nhau đều có thể trở thành những tham số ảnh hưởng tới quyết định của doanh nghiệp. Bởi vì, các tham số khác nhau của nhân khẩu đều có thể tạo ra sự khác biệt không chỉ quy mô mà cả đặc tính nhu cầu.

Nhân khẩu hay dân số tác động tới hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu trên các phương diện sau:

Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới quy mô nhu cầu. Thông thường quy mô dân số của một quốc gia của một vùng, một khu vực, một địa phương càng lớn thì báo hiệu quy mô thị trường lớn. Bất kì công ty nào, kể cả công ty sản xuất hàng tư liệu sản xuất hay tiêu dùng, đều bị hấp dẫn bởi những thị trường có quy mô dân số lớn. Tốc độ tăng dân số là quy mô dân số được xem xét ở trạng thái động. Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu diễn tiến tương ứng của quy mô thị trường. Tất nhiên, đối với từng mặt hàng cụ thể, tương quan đó không phải bao giờ cũng ăn khớp tuyệt đối, do đó, đôi khi nó có thể là cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng lại là nguy cơ (bất lợi) cho doanh nghiệp khác.

Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến quy mô nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thể đến đặc tính nhu cầu. Cơ cấu dân số cũng được xem xét theo nhiều tham số khác nhau. Mỗi tham số sẽ tác động khác nhau tới các quyết định của doanh nghiệp. Những tham số điển hình của cơ cấu dân số thường được các nhà quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, quan tâm là: giới tính, tuổi tác. Có thể nói đây là hai tham số quan trọng nhất có ảnh hưởng đến cơ cấu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nên việc tạo cơ hội cho nhóm hàng này gây ra khó khăn cho hàng khác là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, sự biến đổi của những tham số này diễn ra từ từ, có tính chất tịnh tiến chứ không phải “mau lẹ, tức thì”. Ngoài ra, nếu cơ cấu dân số được xem xét theo góc độ cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu theo thành thị và nông thôn, theo trình độ học vấn cũng là những tham số đáng quan tâm của các nhà quản trị kinh doanh.

Tình trạng hôn nhân và gia dình cũng là vấn đề đáng chú ý của nhiều quyết định marketing. Các khía cạnh liên quan đến gia đình như: tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng, quy mô gia đình, số lượng gia đình, số con được sinh của một gia đình… đều tác động lớn đến các trạng thái và tính chất của cầu thị trường. Xu hướng những người sống độc thân ngày càng tăng lên gắn liền với xã hội hiện đại, cũng là xu hướng đáng quan tâm của nhiều công ty.

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm các cơ chế của thị trường, sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh, cán cân xuất nhập khẩu, thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân tồn tại trong môi trường đó.

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố tác động đến thu nhập của những người dân sống trong môi trường đó, từ đó ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu và thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế đi xuống, người tiêu dùng sẽ có xu hướng “thắt lưng buộc bụng” và lựa chọn những sản phẩm/ dịch vụ vừa đủ phục vụ nhu cầu với mức giá vừa phải. Ngược lại, khi nền kinh tế đi lên, người tiêu dùng có xu hướng thoải mái hơn trong việc mua sắm, sẵn sàng chi cho những sản phẩm/ dịch vụ đắt tiền có giá trị cao

Đánh giá tác động của môi trường kinh tế với tổ chức kinh doanh:

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tổng sản phẩm quốc dân là lượng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một nước. Trong cơ chế thị trường, các nền kinh tế thường phát triển theo 4 chu kì: Thịnh vượng, suy thoái, khủng hoảng, phục hồi. Trong đó:

Thịnh vượng là giai đoạn trong đó nền kinh tế hoạt động gần đạt điểm tối ưu với sự sử dụng toàn bộ nhân công và cả quỹ tiêu dùng và mức tăng trưởng trong kinh doanh đều cao.

Suy thoái: là giai đoạn nhu cầu tiêu dùng và sản lượng kinh doanh giảm sút, tỉ lệ thất nghiệp tăng.

Khủng hoảng: là giai đoạnh thấp nhất của chu kỳ kinh tế trong đó tỉ lệ thất nghiệp tăng cao nhất, nhu cầu tiêu dùng cá nhân thấp và sản lượng kinh doanh giảm mạnh mẽ.

Phục hồi: Là giai đoạn đi lên của nền kinh tế khi tỉ lệ thất nghiệp giảm, tiêu dùng và sản lượng kinh doanh tăng.

Các hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi chu kì kinh tế. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải theo dõi môi trường kinh tế một cách chặt chẽ. Các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn thịnh vượng sẽ khác một cách cơ bản trong giai đoạn khủng hoảng.

GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước

GDP tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định

Ví dụ, như sản phẩm tiêu dùng không thiết yếu (ô tô, tủ lạnh, máy giặt…) trong thời kì thịnh vượng sẽ bán chạy hơn nhiều trong thời kỳ khủng hoảng khi nền kinh tế đang đình đốn và giảm sút… Trong thời kì khủng hoảng, khi sức chi tiêu của người tiêu dùng giảm thì những sản phẩm có giá cả thấp sẽ là lựa chọn chủ yếu.

Yếu tố lạm phát:

Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân

Việc dự đoán chính xác yếu tố là rất quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh

Tỉ giá hối doái và lãi suất

Ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu

Lãi suất sẽ ảnh hướng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và việc tiêu dùng của người dân

Tiền lương và thu nhập:

Tác động tới giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Môi trường chính trị – pháp luật

Trong yếu tố môi trường chính trị – pháp luật cần lưu ý đến:

Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính,tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu

Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.

Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan điểm, những quy định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của chính phủ.

Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.

Môi trường chính trị – xã hội bao gồm: luật phát, thể chế ban hành bởi chính phủ quốc gia và các quy tắc về đạo đức được xây dựng bởi xã hội.

Nền chính trị ở một quốc gia luôn có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh ở các doanh nghiệp. Tuy rằng hầu hết các quốc gia đã áp dụng nền kinh tế thị trường và cho phép tự do thông thương với các quốc gia khác, nhưng vẫn còn một số quốc gia mà chính phủ áp dụng mô hình bao cấp và đóng cửa giao thương. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cung cấp sản phẩm/ dịch vụ thiết yếu như điện nước, xăng dầu vẫn ở thế độc quyền và bị kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ.

Luật pháp đóng vai trò là định hình khuôn mẫu đối với hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp tại quốc gia, địa phương đó. Hầu hết các quốc gia đều áp dụng một mức thuế thu nhập đối với mỗi doanh nghiệp, tùy theo ngành nghề hoạt động. Một số ngành nghề kinh doanh cần đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, quy trình sản xuất, phòng cháy chữa cháy…. mới có thể đi vào hoạt động. Một số sản phẩm thiết yếu như dược phẩm, thiết bị y tế khi tung ra thị trường cần đạt những tiêu chuẩn nhất định về chất lượng.

Việc đặt ra pháp lý đối với doanh nghiệp có ba mục đích chính sau:

Trước hết là để bảo vệ cho giữa các công ty với nhau. Tất cả các nhà điều hành kinh doanh đều tán tụng việc cạnh tranh, nhưng lại cố muốn trung hoà nó khi sự cạnh tranh đụng chạm đến mình. Đã có nhiều đạo luật được thông qua nhằm ngăn chặn sự cạnh tranh không công bằng.

Mục đích thứ hai trong việc điều tiết của chính quyền là để bảo vệ người tiêu thụ tránh được các giao dịch buôn bán không công bằng. Có một số xí nghiệp, mà nếu cứ để mặc họ, họ sẽ làm sản phẩm giả, nối dối trong quảng cáo, lừa đảo qua việc đóng bao bì, và gian manh trong chuyện giá cả.

Mục đích thứ ba trong việc điều tiết của chính quyền là để bảo vệ các lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh khỏi các hành vi sai lạc. Điều này có thể xảy ra là tổng sản phẩm quốc gia thì tăng, mà chất lượng đời sống thì lại tuột giảm. Hầu hết các công ty đều không hứng chịu những phí tổn xã hội trong hoạt động sản xuất hoặc trong sản phẩm của họ. Giá cả của họ sẽ được thấp hơn và doanh số được tăng cao hơn nếu họ gánh chịu các phí tổn xã hội này. Khi môi trường trở nên xấu đi, những đạo luật mới cùng các cưỡng chế của chúng sẽ tiếp tục còn nguyên hiệu lực hoặc mở rộng ra thêm. Các doanh nghiệp phải theo dõi những tiến trình này, khi phác thảo sản phẩm và chương trình kinh doanh.

Môi trường văn hóa – xã hội

Đối với yếu tố môi trường văn hóa – xã hộ, ta cần quan tâm:

  • Dân số: Ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của các doanh nghiệp hay việc xác định quy mô thị trường, tập khách hàng
  • Lối sống: chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại, chất lượng và kiểu dáng hàng hóa
  • Văn hóa: Tác động và chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng và người quản trị doanh nghiệp
  • Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đén năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc của mọi người
  • Tôn giáo: Ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người trong việc chấp hành và thực thi các quyết định

Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.

Xác định cách thức mà người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

Môi trường văn hóa bao gồm yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cơ bản, nhận thức, sở thích và tính cách của những người sống trong xã hội.

Trong xã hội, các yếu tố về văn hóa là một trong các nhân tố chính giúp định hình niềm tin và giá trị cơ bản, quan điểm nhìn nhận, phong cách sống của một cá nhân lớn lên trong xã hội. Thông qua đó, văn hóa sẽ tác động đến quan điểm và cách nhìn nhận của những người tiêu dùng về doanh nghiệp, sản phẩm/ dịch vụ sản xuất bởi doanh nghiệp đó. Sự thay đổi về đặc điểm văn hóa của khách hàng mục tiêu sẽ buộc doanh nghiệp phải có sự thay đổi trong chiến lược marketing của mình để có thể tiếp cận và đáp ứng đúng nhu cầu của những khách hàng đó, cũng như có thể tồn tại và phát triển lâu dài trong nền văn hóa đó.

Các giá trị văn hoá – xã hội được hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới. Các giá trị văn hoá – xã hội có sự khác nhau giữa nhóm người này với nhóm khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự giao lưu các nền văn hoá có thể dẫn những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hoá – xã hội có ảnh hưởng tới kinh doanh. Những thay đổi đó là:

Thay đổi từ sự thoả mãn trong tương lai với sự thoả mãn tức thì. Trước đây có sự khác biệt rất lớn trong phong cách sống của người dân ở miền Bắc và miền Nam. Hiện nay ở miền Bắc đặc biệt thanh niên, đã chú ý hơn tới sự thoả mãn tức thì, biểu hiện ở ở sự phát triển hình thức bán hàng trả góp “mua bây giờ và trả sau này”. Có rất nhiều người, nhiều gia đình ở thành phố hướng tới các loại thực phẩm ăn nhanh hoặc đã qua sơ chế có thể nấu nướng nhanh chóng.

Thay đổi hướng tới các sản phẩm tự nhiên. Ví dụ, vào những năm 60 thế kỷ 20, người tiêu dùng hướng tới việc sử dụng các sản phẩm dệt sợi nhân tạo hoặc bán nhân tạo. Hiện nay nhu cầu thị trường đã xuất hiện xu hướng quay trở lại với các sản phẩm sợi tự nhiên. Nhiều người muốn tạo ra môi trường tự nhiên riêng cho mình bằng cách trồng cây cảnh trong nhà, xây hòn non bộ… thúc đẩy các ngành nghề sản xuất cây giống, sản xuất bình gốm hoặc công nghệ khai thác đá…

Thay đổi trong sự bình đẳng nam nữ, bình đẳng vợ chồng trong gia đình. Việc phụ nữ tham gia nhiều hơn vào hoạt động lao động tạo ra thu nhập cho gia đình và các hoạt động xã hội khác đã tác động mạnh mẽ tới thị trường sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm ăn liền, thực phẩm đã chuẩn bị sẵn, cơm hộp ăn trưa tại cơ quan…

Môi trường công nghệ

Môi trường công nghệ bao gồm các mô hình ứng dụng để hỗ trợ con người trong các hoạt động thường ngày, bao gồm sinh hoạt, lao động và sản xuất. Những mô hình ứng dụng này có thể là những công cụ, thiết bị máy móc, phần mềm, nguồn năng lượng.

Có thể xem môi trường công nghệ là một nguồn lực góp phần định hình cách thức hoạt động của cả thế giới, trong đó có doanh nghiệp. Sự phát triển của công nghệ và những ứng dụng của nó đã cho ra đời các sản phẩm có mức độ tân tiên hơn qua hàng năm., đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, các ứng dụng công nghệ cũng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, tiến độ quá trình sản xuất, tiết kiệm được nguồn nhân lực, nguyên vật liệu:

Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng, bùng nổ cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông

Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên vật liệu mới với những tính năng và công cụ hoàn toàn chưa từng có trước đây.

Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất, phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn

Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn

Môi trường tự nhiên

Yếu tố môi trường tự nhiên bao gồm:

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên

Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho các ngành như khai thác khoáng sản, du lịch, vận tải…

Thiên nhiên ảnh hướng sâu sắc tới cuộc sống con người về nếp sống sinh hoạt và nhu cầu hàng hóa

Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường thể chất (đất đai, không khí, biển, núi, sông ngòi, động thực vật, …) và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết để làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp.

Về mặt cơ bản, những thay đổi bất ngờ trong môi trường tự nhiên như sự thay đổi đột ngột về thời tiết, khí hậu, thiên tai, … có thể tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh nói riêng.

Ở quy mô rộng hơn, các quốc gia trên thế giới ngày càng quan ngại về những thay đổi về môi trường trong những năm gần đây. Ô nhiễm nước, không khí, đất đai đang ở mức báo động ở nhiều khu vực, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Công nghiệp hóa gây nên hiện tượng trái đất nóng dần lên. Sự gia tăng về dân số, cách thức con người sinh hoạt và xử lý rác khiến lượng rác thải ra môi trường ngày càng tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại. Việc các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức khiến cho hệ sinh thái bị mất cân bằng từ đó gây nên các hiện tượng biến đổi khí hậu, tuyệt chủng ở nhiều loại thực vật và động vật.

Kết luận

Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lâu dài

Công ty, doanh nghiệp khó kiểm soát

Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo từng ngành

Ảnh hưởng đến môi trường vi mô và môi trường nội bộ

Tài liệu tham khảo

  1. Bài viết của Thạc sĩ Đinh Thùy Dung, chuyên mục Kinh tế tài chính tại website luatduonggia.vn
  2. Bài viết của Luật sư Nguyễn Văn Dương về nguồn vốn, chuyên mục Tư vấn pháp luật tại website luatduonggia.vn