Cúc áo hoa vàng (Cây cúc áo)

Cảm sốt, đau đầu, ho:

Cúc áo hoa vàng tươi 4 – 12 g, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Đau răng, viêm họng:

Hoa Cúc áo tán nhỏ ngâm rượu ngậm hoặc ngậm tươi nuốt nước.

Sốt rét cơn:

Cúc áo 20 g sắc uống trước khi lên cơn.

Tê thấp:

Rễ Cúc áo, rễ Xuyên tiêu, rễ Kim cang, rễ Chanh, quả Màng tang, liều lượng bằng nhau, đều 4 – 8 g, sắc uống.

Chữa nhọt độc, ghẻ lở, rắn cắn, vết thương tụ máu, đau mắt:

4 – 12 g toàn cây Cúc áo hoặc 4 – 8 g rễ cây sắc thành thuốc, dùng uống. Kết hợp với việc sử dụng cây Cúc áo tươi, rửa sạch, giã nát dùng đắp bên ngoài da để tăng hiệu quả điều trị.

Chữa mề đay mẩn ngứa:

Sử dụng một lượng cây Cúc áo vừa phải, rửa sạch, nấu thành nước tắm.

Chữa dị ứng thời tiết gây mẩn ngứa:

Cây Cúc áo hoa vàng 200 g, rửa sạch đun cùng 4 – 5 lit nước, để đến khi nguội bớt thì dùng tắm. Dùng bã xát kỹ lên các vết mẩn ngứa.

Vết thương tụ máu gây đau nhức, chấn thương phần mềm:

Cây Cúc áo, lá cây Đại, mỗi vị 15 g, giã nát, đắp vào vết thương, băng kín lại, mỗi ngày thực hiện 1 – 3 lần.

Chữa hóc xương gà, xương cá:

Hái 50 g hoa hoặc lá cây cúc áo, 50 g lá mảnh cộng, 50 g lá dưa chuột ma, khoảng 20 ml dấm thanh. Rửa sạch dược liệu tươi, giã nát, thêm dấm thanh, trộn đều, đợi 20 phút, vắt lấy nước. Cho bệnh nhân uống 1 ít nhưng chủ yếu là ngậm. Ngậm 1 liều/ngày, nếu nặng có thể ngậm 3 liều/ngày.

Chữa tê thấp, đau nhức xương, chân tay tê mỏi:

Hái 200 g rễ hoặc cành lá cúc áo hoa vàng, 200 g rễ độc lực, 150 g rễ bưởi bung, 150 g rễ vú bò, 100 g rễ thiên niên kiện. Phơi khô các dược liệu trên, thái nhỏ, nấu với 2 lần nước, cô thành 500 ml cao. Riêng rễ thiên niên kiện thái phiến mỏng ngâm với 500 ml rượu 35 – 40° trong 10 – 15 ngày. Lọc, trộn chung với dung dịch cao và rượu. Mỗi ngày uống 2 lần, 1 chén/lần, có thể cho thêm đường.

Chữa sưng họng:

Giã nhỏ lá cúc áo hoa vàng với ít muối, bọc vào mảnh vải rồi ngậm.

Trục thai chết trong bụng ra:

Rễ gấc, hồng hoa, gỗ vang, cúc áo hoa vàng, vỏ vông đồng, lá đào, cỏ xước, sắc lấy nước uống.