Nguyên nhân, hậu quả của việc chặt phá rừng: Hành vi này bị pháp luật xử lý ra sao?

Việc chặt phá rừng là một trong những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng. Việc này không chỉ gây thiệt hại cho nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái, khí hậu và đời sống của con người. Trong bài văn này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và mức phạt khi vi phạm về việc chặt phá rừng.

Thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của việc chặt phá rừng

Thực trạng: Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (BNNPTNT), diện tích rừng tự nhiên đã giảm từ 10,3 triệu ha năm 2010, xuống còn 9,8 triệu ha năm 2019.

Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chặt phá rừng, trong đó có thể kể đến như sau:

  • Các hoạt động nông nghiệp: Nhu cầu lương thực ngày càng tăng cao, dẫn đến việc chặt cây rừng để làm đất trồng trọt. Nông nghiệp tự cung tự cấp chiếm một phần lớn trong việc phá rừng.
  • Chăn nuôi gia súc: Chăn nuôi gia súc là một nguyên nhân quan trọng gây ra nạn phá rừng. Người dân thường phá rừng để làm đất chăn nuôi và trồng thức ăn cho gia súc. Việc sử dụng đất này kéo dài cho đến khi đất trở nên không thích hợp cho sự phát triển của cây cối, và sau đó diễn ra chu trình phá rừng trên các khu vực rừng mới.
  • Hoạt động lâm nghiệp: Các hoạt động lâm sinh là những hoạt động liên quan đến lấy gỗ và bột giấy từ rừng và xử lý các vật liệu này để tạo ra các sản phẩm khác như đồ gỗ, giấy, tấm gỗ để xây dựng, trong số những thứ khác. Những hoạt động này cho rằng nạn phá rừng của các vùng có rừng. Nhiều công ty chịu trách nhiệm trồng một cây cho mỗi cây đang bị chặt. Tuy nhiên, đất đã bị phá rừng sẽ không bao giờ trở lại như cũ: chúng sẽ mất chất dinh dưỡng và dễ bị xói mòn.
  • Mở rộng cơ sở hạ tầng: Gia tăng dân số khiến cần phải mở rộng các trung tâm đô thị để đáp ứng tất cả cư dân trên lãnh thổ. Hoạt động này là một trong những nguyên nhân của nạn phá rừng, vì nhiều công ty chặt phá rừng để xây dựng cơ sở hạ tầng mới ở đó…
  • Ngoài ra, lâm tặc là một trong những vấn nạn mà bao nhiêu năm nay không thể giải quyết hết, chuyên chặt phá rừng để bán gỗ lấy tiền. Có thể nói đây là một trong những vấn nạn lớn chiếm phần lớn tỷ lệ cây rừng bị chặt phá ở nước ta hiện nay.

Hậu quả: Việc chặt phá rừng gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho môi trường và con người, trong đó có thể kể đến như sau:

  • Mất đa dạng sinh học: Rừng là nơi sinh sống của hàng triệu loài động vật và thực vật, có vai trò quan trọng trong duy trì sự cân bằng sinh thái và chu trình sinh học. Khi rừng bị phá hủy, nhiều loài trong số này mất môi trường sống tự nhiên, điều này có thể gây ra sự tuyệt chủng của chúng. Mất đa dạng sinh học không chỉ làm giảm giá trị tự nhiên và văn hóa của rừng, mà còn ảnh hưởng đến các ngành kinh tế liên quan đến du lịch, y tế và nghiên cứu khoa học.
  • Thay đổi khí hậu: Rừng có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí carbon dioxide và sản xuất oxy, giúp giảm lượng khí nhà kính gây ra hiệu ứng nóng lên toàn cầu. Khi rừng bị chặt phá, lượng khí carbon dioxide trong không khí sẽ tăng lên, gây ra sự biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết bất thường như hạn hán, lũ lụt, nóng lên toàn cầu và nước biển dâng cao.
  • Xói mòn đất: Rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất khỏi sự xói mòn do gió và nước. Cây cối giữ cho đất ẩm ướt và giàu chất dinh dưỡng, giúp cho cây cối khác phát triển. Khi rừng bị chặt phá, đất sẽ bị khô cằn và bạc màu, dễ bị rửa trôi và mất đi các chất dinh dưỡng. Điều này ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và sản xuất nông nghiệp.
  • Giảm chất lượng cuộc sống: Rừng cung cấp cho con người nhiều lợi ích như nguồn gỗ, nguồn thuốc, nguồn thức ăn, nguồn nước sạch, không khí trong lành và cảnh quan thiên nhiên. Khi rừng bị chặt phá, đất sẽ bị khô cằn và bạc màu, dễ bị rửa trôi và mất đi các chất dinh dưỡng. Điều này ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và sản xuất nông nghiệp.
  • Giảm chất lượng cuộc sống: Rừng cung cấp cho con người nhiều lợi ích như nguồn gỗ, nguồn thuốc, nguồn thức ăn, nguồn nước sạch, không khí trong lành và cảnh quan thiên nhiên. Khi rừng bị phá hủy, những lợi ích này sẽ bị giảm sút hoặc mất đi, gây ra những khó khăn và thiệt hại cho đời sống của con người. Nhiều người dân sống trong hoặc gần rừng sẽ mất đi nguồn thu nhập và nguồn sống. Nhiều người dân sống ở các vùng đô thị sẽ phải đối mặt với ô nhiễm không khí, thiếu nước sạch và thiếu không gian xanh.

Hành vi chặt phá rừng bị pháp luật xử lý ra sao?

Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, việc chặt phá rừng là một trong những hành vi gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu hình sự tùy theo mức độ và hậu quả vi phạm. Cụ thể:

Mức phạt hành chính

Theo Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy theo từng mức độ hành vi, loại cây và diện tích rừng mà bị phạt tiền tương ứng:

  • Mức 1: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
  • Mức 2: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
  • Mức 3: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;
  • Mức 4: Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
  • Mức 5: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;
  • Mức 6: Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
  • Mức 7: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng;
  • Mức 8: Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
  • Mức 9: Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng;
  • Mức 10: Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
  • Ngoài ra, đối với hành vi bóc vỏ, ken cây, khoan vào thân cây, băm gốc, đổ hóa chất hủy hoại gốc, rễ cây rừng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây rừng thì mỗi cây gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 8 cm trở lên bị xâm hại xử phạt 200.000 đồng, nhưng tổng mức phạt đối với hành vi này không quá 200.000.000 đồng; mỗi cây gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm bị xâm hại xử phạt 100.000 đồng, nhưng tổng mức phạt đối với hành vi này không quá 100.000.000 đồng. Hoặc
  • Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ hoặc sử dụng theo quy định của pháp luật, nếu không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo quy chế quản lý rừng để xảy ra phá rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 5 hoặc điểm b khoản 6 hoặc điểm b khoản 7 hoặc điểm b khoản 8 hoặc điểm b khoản 9 hoặc điểm b khoản 10 Điều này.
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi đào, bới, san ủi, nổ mìn, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên gây thiệt hại đến rừng;
  • Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh áp dụng đối với hành vi xả chất độc gây thiệt hại đến rừng;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
  • Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 63 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội hủy hoại rừng như sau:

Điều 243. Tội hủy hoại rừng

1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);

đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);

h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

i) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;

c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, người có phạm tội chặt phá rừng trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hủy hoại rừng, khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Tùy vào hành vi và mức độ nghiêm trọng mà Tòa án đưa ra quyết định mức án phải thi hành.

Thông qua phần phân tích ở trên, việc chặt phá rừng là một vấn nạn xã hội nghiêm trọng, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho môi trường và con người. Việc này cũng là một hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý nghiêm minh. Do đó, cần có sự nhận thức và trách nhiệm của cả cộng đồng và cá nhân trong việc bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên. Cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý các hành vi chặt phá rừng trái phép, như tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý kịp thời; tăng cường giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý thức; khuyến khích các hoạt động bảo vệ và tái tạo rừng; hỗ trợ và tạo điều kiện cho người dân sống trong hoặc gần rừng phát triển kinh tế bền vững. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể bảo vệ được rừng, bảo vệ được môi trường và bảo vệ được cuộc sống của chính chúng ta.

PHAN LAW VIETNAMHotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vnLiên hệ Văn phòng Luật Sư