Thực đơn

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

1. Người cao tuổi

NCT từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi đang hưởng chế độ tuất liệt sỹ hoặc không có lương hưu và các khoản trợ cấp xã hội khác hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Đảng viên

Đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi đảng có tuổi đời dưới 75 tuổi đang hưởng tuất liệt sỹ hoặc không có lương hưu và các khoản trợ cấp khác hiện có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3. Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc ninh, đang không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1.Thời gian xét trợ cấp

Chậm nhất ngày 30/9 hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định xong danh sách và thời gian hưởng trợ cấp cho người cao tuổi năm sau theo nguyên tắc:

– Nếu chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của Người cao tuổi không có ngày, tháng, năm sinh, coi như đến hết ngày 31/12 người cao tuổi đủ 75 tuổi hoặc đủ 80 tuổi, thời gian hưởng trợ cấp tính từ 01/01 năm sau.

Ví dụ bà Nguyễn Thị A sinh năm 1939 thời gian hưởng trợ cấp theo Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND từ tháng 01 năm 2015.

Ông Nguyễn Văn B sinh năm 1934 thời gian hưởng trợ cấp theo Luật người cao tuổi từ tháng 01 năm 2015

– Nếu chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của người cao tuổi ghi rõ ngày, tháng (hoặc tháng) sinh thì thời gian hưởng trợ cấp tính từ tháng sau của năm sinh.

Ví dụ: Bà Nguyễn thị C sinh ngày 12/3/1940 thì thời gian hưởng trợ cấp của bà C theo Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND sẽ vào tháng 4 năm 2014.

Ông Nguyễn Văn T sinh ngày 15/4/1935 thì thời gian hưởng trợ cấp theo Luật người cao tuổi sẽ vào tháng 5 năm 2014

2. Mức trợ cấp và Bảo hiểm y tế (BHYT)

2.1 Đối với người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi theo Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND và người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên theo Luật người cao tuổi.

– Người cao tuổi từ đủ 75 đến dưới 80 tuổi:

+ Được hưởng mức trợ cấp bằng 135.000 đồng/người/tháng (mức trợ cấp này thấp hơn 50% mức chuẩn của Nhà nước quy định mức trợ cấp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội được nâng lên bằng 50% mức chuẩn).

+ Được hưởng bảo hiểm y tế hàng năm.

– Đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên:

+Đảng viên dưới 75 tuổi được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên được hưởng mức trợ cấp bằng 135.000 đồng/người/tháng (mức trợ cấp này thấp hơn 50% mức chuẩn của Nhà nước quy định mức trợ cấp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội được nâng lên bằng 50% mức chuẩn) và được hưởng Bảo hiểm y tế hàng năm;

+ Đảng viên đủ 75 tuổi tuổi được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên được hưởng chế độ như người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi trên địa bàn tỉnh.

– Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ- CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi

Riêng năm 2014, trường hợp có quyết định bổ sung, điều chỉnh mức trợ cấp cho các đối tượng được hưởng, kinh phí chênh lệch cho trường hợp đã mua BHYT và kinh phí cho đối tượng chưa mua thẻ BHYT. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tính toán nhu cầu kinh phí và chi trả cho các đối tượng kể từ thời điểm được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND, ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh.

*/ Hồ sơ, thủ tục, trình tự quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19/5/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiên trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ hỗ trợ mai táng phí và tiếp nhận Người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội.

2.2. Hồ sơ, thủ tục và thời gian hưởng trợ cấp đối với đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên. (theo Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND tỉnh, ngày 26/6/2014)

a. Hồ sơ thủ tục:

* Hồ sơ

– Tờ khai cá nhân (theo mẫu)

– Hộ khẩu thường trú hoặc chứng minh thư nhân dân;

– Giấy nhận chứng 40 năm tuổi đảng ( bản sao)

* Trình tự, thủ tục

– Đảng viên hoàn thiện hồ sơ, gửi UBND cấp xã, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và chuyển lên phòng Lao động – Thương binh xã hội cấp huyện.

– Sau khi xem xét hồ sơ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trình chủ tịch UBND huyện ra quyết định hưởng trợ cấp.

b. Thời gian hưởng:

– Cho hưởng từ đầu tháng nếu quyết định được ký từ ngày 1-15 của tháng.

– Từ ngày 15 của tháng trở đi ngày hưởng tính từ tháng sau.( ví dụ: ngày 15/7 ra quyết định, ngày hưởng trợ cấp bắt đầu từ ngày 01/8).

Riêng năm 2014, huyện ủy, thành ủy chuyển danh sách và hồ sơ (nếu có) của đảng viên sang phòng Lao động – Thương binh xã hội để quản lý, tiếp tục thực hiện chi trả trợ cấp và BHYT; trường hợp có quyết định bổ sung, điều chỉnh mức trợ cấp cho các đối tượng. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tính toán nhu cầu kinh phí và chi trả cho các đối tượng kể từ thời điểm được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh.

3. Kinh phí chi trả trợ cấp

– Các huyện, thị xã, thành phố chủ động phân bổ dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng và các chính sách, chế độ cho người cao tuổi và đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên theo đúng phân cấp.

Riêng năm 2014, Sở Tài chính trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chi trả cho các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh mức trợ cấp theo Quyết định này.

4. Cấp thẻ BHYT

– Thực hiện theo Hướng dẫn liên ngành số 664/HDLN-BHXH-LĐTBXH, ngày 25/11/2013 của liên ngành BHXH – Lao động – TBXH về việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT năm 2014 và những năm tiếp theo.

Riêng năm 2014, BHYT cho đối tượng NCT từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa có BHYT được cấp thẻ BHYT có hạn sử dụng từ ngày 01/8/2014 đến ngày 31/12/2014.

Hàng năm căn cứ vào danh sách NCT từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi, đảng viên dưới 75 tuổi được tặng huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên được hưởng trợ cấp, lập 02 danh sách (theo mẫu D03-TS đính kèm) chỉ lập danh sách đối tượng chưa có BHYT gửi BHXH cấp huyện cùng với dữ liệu điện tử trước ngày 25/12 hàng năm, riêng năm 2014 gửi trước ngày 27/7/2014.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG:

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

– Hướng dẫn các phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố về trình tự, thủ tục lập hồ sơ xét duyệt và danh sách các đối tượng đủ tuổi được hưởng trợ cấp theo thủ tục hồ sơ quy định

– Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp đối tượng và dự toán kinh phí chi trả trợ cấp hàng năm.

– Phối hợp với Sở y tế trong việc khám và chữa bệnh đối với các đối tượng.

– Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính:

– Tham mưu giúp UBND tỉnh về việc phân bổ, bổ sung kinh phí thực hiện chính sách cho đối tượng NCT và đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng theo quy định.

– Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán, quyết toán kinh phí hàng năm báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp quyết định.

3. Sở y tế:

– Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trong ngành tổ chức thực hiện khám, chữa bệnh phù hợp và đúng quy định.

– Hàng năm báo cáo việc thực hiện Quyết định 288/2014/QĐ-UBND về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

– Chỉ đạo các phòng, ban chức năng liên quan thuộc huyện; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quyết định số 288/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chế độ trợ cấp xã họi hàng tháng đối với người cao tuổi và đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo đúng hướng dẫn liên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Y tế.

– Quyết định danh sách các đối tượng được hưởng hàng năm đối với NCT từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi và đối với đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi trở lên. (Danh sách thể hiện rõ số lượng, họ tên, địa chỉ, tháng, năm sinh của từng đối tượng)

5. Phòng Lao động -TB&XH huyện, thị xã, thành phố:

– Tiếp nhận và quản lý danh sách, hồ sơ (nếu có) của đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên thực hiện chi trả trợ cấp và BHYT theo Quyết định 288/2014/QĐ-UBND và theo hướng dẫn này.

– Hàng năm chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi cấp huyện hướng dẫn các xã, phường, thị trấn kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ, tổ chức xét duyệt các đối tượng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng theo trình tự thủ tục quy định tại Thông tư số 17/2011/TT- BLĐTBXH ngày 19/5/2011 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội và bản hướng dẫn này;

– Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường thị trấn kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên theo hướng dẫn này.

– Kiểm tra, thẩm định, tổng hợp danh sách các đối tượng người cao tuổi điều kiện hưởng trợ cấp của các xã, phường, thị trấn (số đối tượng bổ sung của năm sau) trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định trước ngày 30/9 hàng năm.

– Kiểm tra, thẩm định, tổng hợp danh sách các đối tượng đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.

– Hàng năm tổng hợp số đối tượng được hưởng trợ cấp, hỗ trợ đóng BHYT và dự toán kinh phí chi trả cho các đối tượng của năm sau ( gồm số đối tượng đang hiện hưởng trợ cấp đến 30/9 và số bổ sung của năm sau); gửi phòng Tài chính -kế hoạch, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 30/9 ( kèm theo danh sách đối tượng đang chi trả đến 30/9 và Quyết định bổ sung của UBND cấp huyện, danh sách đóng BHYT)

– Hàng tháng thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng (không trả theo quý) và thanh quyết toán kinh phí theo chế độ hiện hành gửi phòng Tài chính- kế hoạch huyện, thị xã, thành phố.

– Thực hiện cắt giảm trợ cấp của các đối tượng do UBND các xã, phường, thị trấn báo giảm, theo nguyên tắc đối tượng giảm tháng này thì tháng sau liền kề cắt giảm trợ cấp, đồng thời tổng hợp danh sách chi tiết báo giảm, tăng đối tượng về Sở Lao động – TB&XH và BHXH huyện và tỉnh để thực hiện, cắt giảm và mua BHYT cho đối tượng tăng thêm.

6. Phòng Tài chính – Kế hoạch:

Chủ trì với Phòng Lao động – Thương binh xã hội tham mưu giúp UBND cấp huyện xây dựng dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở tài chính cùng với việc xây dựng dự toán thu-chi ngân sách địa phương hàng năm.

– Riêng năm 2014, tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm do điều chỉnh mức trợ cấp và hỗ trợ mua BHYT gửi về sở Tài chính, sở Lao động – Thương binh và Xã hội chậm nhất ngày 30/7/2014 (kèm theo Quyết định của UBND cấp huyện)

– Tham mưu giúp UBND cấp huyện phân bổ dự toán hàng năm (dự toán giao đầu năm và bổ sung trong năm), quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng theo quy định hiện hành.

7. UBND các xã, phường, thị trấn:

– Hàng năm hướng dẫn đối tượng lập hồ sơ, xét duyệt và lập danh sách các đối tượng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp bổ sung năm sau theo trình tự thủ tục hồ sơ quy định tại Thông tư số 17/2011//TT-BLĐTBXH ngày 19/5/2011 của Bộ Lao động TB và XH và bản hướng dẫn này, gửi về phòng Lao động TB&XH huyện, thị xã, thành phố trước ngày 30/9.

– Lập danh sách trích ngang các đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng đến ngày 30/9 hàng năm và lập bổ sung danh sách trích ngang đối tượng được UBND huyện, Thị xã, thành phố quyết định hưởng trợ cấp vào tháng 10 hàng năm để mua thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định của luật BHYT, danh sách gửi về phòng Lao động -TB&XH huyện, thị xã, thành phố trước ngày 30/9 hàng năm.

– Định kỳ hàng tháng báo giảm đối tượng hưởng trợ cấp từ tháng liền kề gửi về phòng Lao động TB& XH huyện, thị xã, thành phố để giảm trợ cấp.

Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn số 394/HD-LS: LĐTBXH-TC ngày 11/7/2011 của liên sở: Lao động – Thương binh và Xã hội và Tài chính.