Hầu hết các công ty đều tính phí vận chuyển. Ví dụ, trong trường hợp của một công ty thương mại, phí vận chuyển được liên kết với việc mua hàng.
Vậy thì chi phí vận chuyển được hạch toán vào tài khoản nào và kế toán phân bổ phí vận chuyển như thế nào? Bài viết dưới đây Lê Ánh Online sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán chi phí vận chuyển theo thông tư 200, 133
Bạn đang xem: Cách Hạch Toán Chi Phí Vận Chuyển Theo Thông Tư 200, 133
1. Hạch toán chi phí vận chuyển là gì?
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Điều này bao gồm chi phí mua, chi phí xử lý và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại địa điểm và tình trạng hiện tại.
Chi phí vận chuyển, bốc xếp và lưu kho trong quá trình mua thuộc nhóm chi phí mua lại và được tính vào chi phí tồn kho ban đầu.
Theo Chuẩn mực kế toán 03, chi phí vận chuyển và xếp dỡ ban đầu là tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng và được tính vào giá mua tài sản cố định.
Do đó, phí vận chuyển được tính vào tài khoản hàng tồn kho hoặc tài sản cố định tương ứng.
2. Chi phí vận chuyển hàng đi bán được hạch toán vào đâu?
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong việc bán sản phẩm, bán hàng hóa và dịch vụ, bao gồm các chi phí chào bán sản phẩm, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm và hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm và hàng hóa (không bao gồm hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển.
Do đó, chi phí vận chuyển hàng đi bán là chi phí bán hàng và phải hạch toán vào tài khoản 641 (theo Thông tư 200) hoặc tài khoản 6421 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Nội dung và kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 (Xác định kết quả kinh doanh) để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
Để xác định kết quả hoạt động trong kỳ, chi phí bán hàng được kết chuyển vào tài khoản 911 (Xác định kết quả kinh doanh).
Số dư: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2.
– Tài khoản 6411 – Chi phí nhân công: Thể hiện các khoản thanh toán cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa….gồm tiền lương,tiền ăn trong ca, tiền công và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn phí, bảo hiểm thất nghiệp, …
– Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, bao bì dùng để bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ, chi phí vật liệu dùng đóng gói hàng hóa, sản phẩm, chi phí vật liệu và chi phí vật liệu, nhiên liệu được sử dụng trong việc bảo quản,bốc vác, xử lý và vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật tư sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, … cho phòng bán hàng.
Xem thêm : Ăn gì bổ trứng dễ thụ thai? Top 8 thực phẩm nên thêm vào thực đơn mỗi ngày
– Tài khoản 6413 – Chi phí công cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, tính toán, thiết bị làm việc, …
– Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở các bộ phận lưu trữ, bán hàng như kho, bãi, bốc xếp phương tiện, vận chuyển, thiết bị tính toán, đo lường, khảo sát, kiểm tra chất lượng.
– Tài khoản 6415 – Phí bảo hành: Dùng để phản ánh phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Trong đó, chi phí sửa chữa, bảo hành công trình được hạch toán vào tài khoản 627” Chi phí sản xuất chung “ thay vì hạch toán vào TK này.
– Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua sắm bên ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua sắm bên ngoài để bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa TSCĐ phục vụ trực tiếp việc bán hàng, thuê kho bãi, thuê bốc vác, chi phí vận chuyển sản phẩm hàng hóa đi bán, hoa hồng cho đại lý bán hàng, đơn vị ủy thác XK,…
– Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khi bán hàng ngoài các chi phí đã nêu trên như phí tiếp khách của bộ phận bán hàng, phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chào hàng, hội nghị khách hàng…
3. Cách nhận biết chi phí vận chuyển hàng đi bán
Chi phí vận chuyển hàng hóa để bán thường bị nhầm lẫn với chi phí vận chuyển hàng nhập kho và mua hàng.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Chi phí vận chuyển hàng hoá để nhập kho và mua hàng hoá được tính vào giá gốc của hàng hoá này. Tức là nó sẽ được lập hóa đơn cho tài khoản 152 (vật liệu) hoặc tài khoản 156 (hàng hóa).
Có thể phân biệt hai trường hợp này như sau.
- Chi phí vận chuyển hàng hóa nhập kho (từ nhà cung cấp đến kho): Được ghi nhận vào giá gốc hàng tồn kho.
- Chi phí vận chuyển hàng bán (hàng từ kho đến tay khách hàng): Được ghi nhận là chi phí hàng bán.
4. Hướng dẫn phân bổ chi phí vận chuyển của doanh nghiệp
4.1. Phân bổ theo tiêu thức giá trị mua
Nếu một công ty quyết định phân bổ chi phí vận tải hàng hóa trên cơ sở giá mua hàng hóa thì việc phân bổ được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho hàng nhập kho = (Chi phí mua từng mặt hàng/ Tổng giá trị hàng mua) x Chi phí vận chuyển chung
Phương pháp phân bổ chi phí này có ưu điểm là chính xác hơn nên được sử dụng cho các lô hàng có giá trị chênh lệch lớn. Tuy nhiên, việc tính toán phân bổ theo giá mua tương đối phức tạp và gặp nhiều khó khăn khi áp dụng phương pháp này đối với trường hợp nhập với quy mô lớn.
4.2. Phân bổ theo tiêu thức số lượng hàng hóa mua
Nếu bạn quyết định phân bổ chi phí vận chuyển cho số lượng hàng hóa mua, kế toán sẽ tính:
Chi phí phân bổ cho hàng nhập kho = (Số lượng từng mặt hàng/Tổng số lượng hàng mua) x Chi phí vận chuyển chung
Đây là phương pháp phân bổ vận chuyển được nhiều kế toán lựa chọn hơn vì nó dễ tính hơn. Tuy nhiên, kết quả phân bổ chi phí theo số lượng cho từng mặt hàng là tương đối, vì chúng phụ thuộc vào số lượng hàng hóa nhập vào kho của công ty.
5. Cách hạch toán Chi phí vận chuyển hàng đi bán cụ thể
– Khi nhận được hóa đơn chi phí vận chuyển
Nợ TK 641: Chi phí vận chuyển (chưa gồm VAT)
Nợ TK 133: Thuế VAT
Có TK 331: Phải trả người bán (tổng tiền ghi trên hóa đơn)
– Khi thanh toán chi phí vận chuyển cho các nhà cung cấp
Xem thêm : Tổng hợp các món cháo cua cho bé ăn dặm dễ nấu, giàu dinh dưỡng
Nợ TK 331:Tổng giá tiền thanh toán
Có TK 111,112: Tổng giá tiền thanh toán
– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
6. Bài tập minh hoạ hạch toán chi phí vận chuyển
Với Giá bán 12 triệu đồng, giá bán 20 triệu đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, hoa hồng 4%, người bán nhận hoa hồng của công ty B. Cuối tháng, đại lý bán toàn bộ số hàng thu được bằng tiền mặt và gửi toàn bộ số tiền thu được cho DN B qua chuyển khoản. Các công ty sử dụng Thông tư 200 để hạch toán.
Định khoản:
– Khi bán được hàng hóa:
Nợ TK 111: 22.000.000
Có TK 331: 22.000.000
– Doanh thu tiền hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331: 8.800.000
Có TK 511: 800.000 (20.000.000*4%)
Có TK 3331: 800.000
– Khi trả tiền hàng hóa cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331: 13.200.000 (22.000.000 – 8.800.000)
Có TK 112: 13.200.000
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp cho các bạn hiểu được cách hạch toán chi phí vận chuyển và giúp các bạn hoàn thành tốt công việc kế toán của mình.
Để được đào tạo bài bản về kế toán tổng hợp qua những video do các kế toán trưởng đã có nhiều năm kinh nghiệm chia sẻ các bạn có thể tham khảo khóa học dưới đây:
Khóa học này sẽ giúp các bạn có được kiến thức thực tế bài bản và hệ thống để tự tin lên, phân tích được báo cáo tài chính và báo cáo thuế; Sử dụng thành thạo phần mềm Kế toán Misa hoặc Excel
Ngoài ra khi đăng ký khóa học kế toán tổng hợp online bạn còn được tặng phần mềm Kế toán Misa bản quyền full chức năng (update bản mới nhất) và chia sẻ tài liệu, mẫu biểu kế toán giá trị
Leanh.edu.vn chúc các bạn thành công!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp