Tư pháp quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc định rõ và điều chỉnh các mặt khác nhau của cuộc sống xã hội, từ các mối quan hệ dân sự cho đến quan hệ hôn nhân và gia đình, cũng như quan hệ lao động và thương mại. Đặc biệt, lĩnh vực này còn nắm giữ quyền trách trong việc giải quyết các vấn đề tố tụng dân sự có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Tham khảo ngay Câu hỏi về quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế tại nội dung bài viết sau
Câu hỏi về quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế
Câu 1: khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế?
Bạn đang xem: Câu hỏi về quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
– Là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài ( theo nghĩa rộng là bao gồm cả tố tụng dân sự).
– Bao gồm các quan hệ: hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động, về hợp đồng kinh tế ngoại thương…
– Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ dể xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài (Điều 758 BLDS).
Về yếu tố nước ngoài:
- Chủ thể: người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, hoặc người VN định cư ở nước ngoài;
- Khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài: VD: DS thừa kế ở nước ngoài;
- Sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài: VD: Kết hôn ở nước ngoài.
Phương pháp điều chỉnh:
– TPQT là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, lao động, và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
– Phương pháp điều chỉnh là tổng hợp các biện pháp cách thức mà nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng)có yếu tố nước ngoài làm cho các quan hệ này phát triển theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội.
Có hai phương pháp điều chỉnh của TPQT:
Xem thêm : Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
– Phương pháp thực chất: là phương pháp sử dụng các quy phạm pháp luật thực chất để điều chỉnh quan hệ TPQT.
– Quy phạm thực chất là quy phạm định sẵn các quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia quan hệ TPQT xảy ra, nếu có sẵn quy phạm thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng như cơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay vào quy phạm để xác định được vấn đề mà họ đang quan tâm mà không cần phải thông qua một khâu trung gian nào.
– Trong thực tiễn việc điều chỉnh các quan hệ TPQT được áp dụng bởi các quy phạm thực chất thống nhất là quy phạm thực chất được xay dựng bằng cách các quốc gia kí kết, tham gia các ĐƯQT hoặc chấp nhận và sử dụng tập quán quốc tế.
- Ưu điểm : làm cho mối quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh nhanh chóng, các vấn đề cần quan tâm được xác định ngay, các chủ thể của quan hẹ đó và các cơ quan có thẩm quyền khi gây tranh chấp sẽ tiết kiệm được thời gian tránh được việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài là một vấn đề phức tạp.
- Hạn chế: số lượng ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT.
– Phương pháp xung đột: là phương pháp sử dụng quy phạm xung đột nhằm xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ TPQT cụ thể.
– Quy phạm xung đột: không quy định sẵn các quyền, nghĩa vụ các biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia TPQT mà nó chỉ có vai trò xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng.
– Quy phạm xung đột được xây dựng bằng cách các quốc gia tự ban hành hệ thống pháp luật của nước mình (gọi là quy phạm xung đột trong nước) ngoài ra nó còn được xây dựng bằng cách các quốc gia kí kết các ĐƯQT (quy phạm xung đột thống nhất).
- Ưu điểm: việc xây dựng các QPXD đơn giản dẽ dàng hơn QPTC vì nó hài hòa được lợi ích của các quóc gia có tính bao quát và toàn diện hơn. Mang tính đặtc thù QHTPQT giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định được hệ thống pháp luật cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài đó.
- Nhược điểm: – không giải quyết cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ của tư pháp quóc tế mà chỉ làm động tác trung gian là dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật của 1 nước khác.
– Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến áp dụng pháp luật nước ngoài thì tòa án các cơ quan có thẩm quyền phải đối mặt với những vấn đề hết sức phức tạp như xác định nội dung luật nước ngoài giải thích,…..
– việc áp dụng pháp luật nước ngoài không phải lúc nào cơ quan có thẩm quyền cũng xác đinh được hệ thóng pháp luật cần dược áp dụng mà có thể dẫn đến ác trường hợp dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ 3 hay các nước vận dụng bảo lưu trật tự công cộng.
– Phương pháp xung đột là đặc trưng cơ bản của TPQT vì: Chỉ có tư pháp quốc tế mới sử dụng phương pháp này, các ngày luật khác không áp dụng phương pháp điều chỉnh gián tiếp: luật hình sự, luật dân sự khi điều chỉnh cấc quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của nó sẽ áp dụng các QPPL trong BLHS, BLDS mà không phải xác định xem luật của nước nào khác sẽ được áp dụng. — Trong thực tiễn TPQT số lượng các quy phạm thực chất ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ TPQT phát sinh ngày càng đa dạng trong khi đó quy phạm xung đột được xây dựng một cách đơn giản hơn nên có số lượng nhiều hơn. Do có nhiều quy phạm xung đột nên đã điều chỉnh hầu hết các quan hệ TPQT.
Áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật : phương pháp này đặt ra trường hợp hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh các nước hữu quan chưa kí kết các điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật trong nước không có quy phạm cũng không có quy phạm xung đột để chọn luật.
- Ưu điểm: tránh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh khi không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh. Giúp các nước chưa có đủ diều kiện kí kết các điều ước quốc tế , quy phạm xung đột có thể tham gia và giải quyết các vụ án liên quan đến tư pháp quốc tế.
- nhược điểm : quan hệ dân sự quốc tế phát sinh nhưng chưa có quy định điều chỉnh mà phải áp dụng quy phạm khác để điều chỉnh 1 loại quan hệ tương tự sẽ làm cho két quả giải quyết thiếu chính xác.
Câu 2. Nguồn cơ bản của tư pháp quốc tế?
Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của tư pháp quốc tế.
Xem thêm : Sinh ngày 24/4 là cung gì, đặc điểm, tính cách của người sinh ngày 24/4
Hiện nay nguồn của TPQT gồm các loại sau đây:
– Luật pháp của mỗi quốc gia:
Do mối nước có điều kiện riêng về chính trị, kinh tế, xã hội..do vậy để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống pháp luật của nước mình các quy phạm xung đột trong nước.
VN: hiến pháp 1992 là nguồn quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như: BLDS 2005 Phần VII, luật HN GD 2000, luật đầu tư 2005…
– Điều ước quốc tế : với tư cách là nguồn của TPQT ngày càng đóng vai trò quan trọng và mang ý nghĩa thiết thực: các ĐƯQT về thương mại, hàng hải quốc tế, các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, gia đình và hình sự..
VN: trước tiên phải kể đến các hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp mà cho tới nay nước ta đã kí với hàng loạt các nước: nga vào năm 1998; séc và slovakia 1982, Cu ba 1984; Hungari 1985..Ngoài ra nước ta còn kí rất nhiều các ĐƯQT song phương cũng như đa phương: Công ước Pari 1983 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ( 1981); 1995 gia nhập Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài thương mại…
– Tập quán quốc tế : là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời gian dài, được áp dụng khá liên tục và một các có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận đông đảo của các quốc gia. VD: tập hợp các tập quan thương mại quốc tế khác nhau trong đó quy định các điều kiện mua bán, bảo hiểm, cước vận tải, trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng : INCOTERMS 2000
– Án lệ: Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các các vụ việc nhất định và mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai.
- Ở Anh – Mỹ thì thực tiễn tòa án là nguồn của cơ bản của pháp luật.
- Ở VN thì án lệ không được nhìn nhận với tư cách là nguồn của PL nói chung và là nguồn của TPQT nói riêng.
Câu 3 : Pháp nhân trong tư pháp quốc tế?
- Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người được pháp luật nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Theo pháp luật Việt Nam, Điều 84 BLDS pháp nhân phải là tổ chức có đủ 4 điều kiện sau đây:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng kí hoặc công nhận;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Pháp nhân nước ngoài : là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài.
– Quốc tịch của pháp nhân: Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý đặc biệt và vững chắc giữa pháp nhân với một nhà nước nhất định.
– Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân:
- Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đặt trung tâm quản lý pháp nhân, trụ sở chính của pháp nhân.
- Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đăng kí điều lệ pháp nhân;
- Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi thành lập pháp nhân.
- Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo công dân nước nào lắm quyền quản lý pháp nhân sẽ có quốc tịch của nước đó.
Câu hỏi thường gặp
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp