Trên thực tế, hiện tượng học sinh phổ thông đi xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, việc học sinh điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường như vậy là vi phạm quy định của pháp luật. Hệ thống TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT GIAO THÔNG 1900 6557 của Công ty chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc về Mức phạt không đủ tuổi lái xe.
Để giải đáp thắc mắc trên, chúng tôi sẽ tư vấn về trường hợp không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu để khách hàng tham khảo.
Bạn đang xem: Mức phạt không (chưa) đủ tuổi lái xe 2024 mới nhất
Chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe máy phạt bao nhiêu?
Xe máy (xe mô tô) là phương tiện giao thông đường bộ, là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên. Vì có động cơ có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên nên việc điều khiển xe máy phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi, phải là người đã thành niên và đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
Khi tham gia giao thông, điều khiển phương tiện lưu thông trên đường, người tham gia phải đáp ứng đủ điều kiện như đã nêu ở trên, nếu vi phạm điều kiện về độ tuổi điều khiển xe có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 điều 21- Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Theo quy định trên thì nếu điều khiển xe máy khi chưa đủ 18 tuổi, tùy từng trường hợp mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Chưa đủ tuổi lái xe có bị giam xe không?
Giam xe là cách gọi thực tế của nhiều người về việc tạm giữ phương tiện. Theo đó, vấn đề được đặt ra là: Chưa đủ tuổi lái xe có bị tạm giữ phương tiện không?
Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Như đã đề cập trong phần về Mức phạt không đủ tuổi lái xe, hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi là hành vi vi phạm giao thông theo khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo quy định trên, để ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp tục xảy ra, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Ngoài ra, trong các trường hợp cần thiết như nhằm đảm bảo cho việc thi hành quyết định xử phạt, việc tạm giữ phương tiện vẫn có thể được thực hiện sau khi có quyết định xử phạt.
Phạt lỗi giao xe cho người chưa đủ tuổi?
Ngoài việc giải đáp về Mức phạt không đủ tuổi lái xe, bài viết còn đem đến thông tin về mức phạt với chủ phương tiện do thực hiện giao xe cho người chưa đủ tuổi.
Như vậy, với trường hợp giao xe cho người không đủ điều kiện nói chung và không đủ tuổi nói riêng điều khiển xe máy tham gia giao thông, chủ xe là cá nhân bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng, chủ xe là tổ chức bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Xem thêm : Hồ sơ, giấy tờ và thủ tục chuyển hộ khẩu, nhập hộ khẩu
Lưu ý: Trong trường hợp người chưa đủ tuổi gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khi điều khiển phương tiện, chủ xe có thể bị xem xét chịu trách nhiệm hình sự theo Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 BLHS).
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông tùy vào vi phạm cụ thể bị xử lý khác nhau:
Thứ nhất: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ hành chính
Như vậy, người từ đủ 14 đuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông không bị phạt tiền.
VD: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy bị phạt cảnh cáo theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ hai: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ hình sự
Bộ luật hình sự hiện hành quy định về một số tội phạm có khách thể là trật tự an toàn giao thông như: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS), Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261 BLHS), Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 BLHS),… Các tội này từ Điều 260 đến Điều 284 Bộ luật hình sự.
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm giao thông ứng thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hai tội sau đây:
– Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép)
– Điều 266 (tội đua xe trái phép).
Thứ ba: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ dân sự
Xem thêm : Bạc và nhựa chất liệu nào dùng để xỏ khuyên tốt hơn?
Do không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển phương tiện gây ra những vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người khác. Lúc này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong dân sự được đặt ra. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp cụ thể mà chủ thể phải bồi thường sẽ khác nhau. Quý vị có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 để được giải đáp cụ thể nếu có thắc mắc.
CÁCH THỨC KẾT NỐI CHUYÊN VIÊN TỔNG ĐÀI 1900 6557 TƯ VẤN MỨC XỬ PHẠT KHI KHÔNG ĐỦ TUỔI LÁI XE
Để được tư vấn thêm về Mức phạt không đủ tuổi lái xe, khách hàng thực hiện các bước sau:
Bước 1: Gọi điện đến số 1900 6557 nghe lời chào từ Tổng đài tư vấn (Khách hàng không cần ấn mã vùng, chỉ cần ấn 1900 6557 trên bàn phím cho cả máy điện thoại cố định và máy điện thoại di động)
Bước 2: Ấn phím Số 2 hoặc phím số 8 trên điện thoại để kết nối với chuyên viên tư vấn.
Bước 3: Gặp chuyên viên tư vấn và đặt câu hỏi để được tư vấn.
– Tư vấn nhanh chóng, chính xác, chất lượng;
– Tiện lợi, mọi lúc, mọi nơi.
Hãy gọi cho chúng tôi!
1900 6557 – MỘT CUỘC GỌI – MỌI VẤN ĐỀ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp