Công an có được gửi tin nhắn, gọi điện thoại mời lên làm việc?

Video công an triệu tập qua điện thoại

1. Công an có được gửi tin nhắn, gọi điện thoại mời lên làm việc?

Công an có quyền triệu tập và hỏi cung bị can, triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, lấy lời khai của người bị giữ trong các trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, đương sự. Giấy triệu tập mang tính bắt buộc, nếu không có mặt theo giấy triệu tập thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay quyết định định truy nã

Công an có thể gửi giấy mời lên làm việc để phục vụ cho các hoạt động không thuộc phạm vi của tố tụng hình sự khi chưa khởi tố vụ án

Căn cứ theo 1.4 Điều 1 Thông tư số 01/2006/TT-BCA(C11) quy định thì nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời. Do vậy công an không được gửi tin nhắn, gọi điện thoại mới làm việc và người dân sẽ không có nghĩa vụ phải đến làm việc nếu chỉ nhận được triệu tập thông qua tin nhắn hay gọi điện.

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp giả mạo tin nhắn, điện thoại của công an để trục lợi, lừa đảo,… Vì thế người dân phải cảnh giác trước những đối tượng này, công an cần triệu tập hoặc mời lên làm việc thì sẽ thông qua giấy triệu tập và giấy mời

Chỉ có cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác trong công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng giấy triệu tập.

Khi sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự và thủ tục mà bộ luật tố tụng đã quy định định, nghiêm cấm người có thẩm quyền lợi dụng việc ký, sử dụng giấy triệu tập để sử dụng vào những việc không quan trọng, không liên quan đến vụ án hoặc hỏi đi hỏi lại một vấn đề họ đã trình bày hoặc vì mục đích cá nhân,…

Điều tra viên cần phải tính toán về thời gian, về việc đi lại của người được triệu và người được mời để tránh gây phiền hà về thời gian, về việc đi lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại nhiều lần của người được triệu tập, được mời. Trong trường hợp người được triệu tập hoặc được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.

Lưu ý: Giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần.

2. Phân biệt giấy mời và giấy triệu tập:

Tiêu chí

Giấy mời

Giấy triệu tập

Khái niệm

Giấy mời được hiểu là loại giấy được cơ quan điều tra, tòa án,… sử dụng để mời những người có liên quan đến để làm việc nhằm mục đích thu thập thông tin và làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ án trong quá trình điều tra

Giấy triệu tập là văn bản được áp dụng cho những người có liên quan đến những vụ án đang được giải quyết tại các cơ quan Tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án nhân dân

Thẩm quyền

Cá nhân, tổ chức

Cơ quan Nhà nước

Cơ quan điều tra

Tòa án

Viện kiểm sát

Chủ thể áp dụng

Những cá nhân, tổ chức có liên quan đến vụ án

– Bị can, bị cáo: Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

– Bị hại: Là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nếu cố ý vắng mặt có thì có thể bị dẫn giải trừ trường hợp do trở ngại khách quan hoặc vì lý do bất khả kháng (điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

– Bị đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (điểm a khoản 3 Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự 2015)

– Nguyên đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 3 Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

– Người làm chứng: Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng và phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 4 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Người giám định, Người định giá tài sản, Người phiên dịch, người dịch thuật cũng đều có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 65, 67, 68, 69, 70 Bộ luật Hình sự 2015)

Giai đoạn áp dụng

Được sử dụng trong các hoạt động không thuộc phạm vi của tố tụng hình sự khi chưa khởi tố vụ án

Chỉ áp dụng trong quá trình hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan tố tụng đã khởi tố vụ án

Tính chất

Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến

Mang tính bắt buộc, phải có mặt để làm việc

Hậu quả khi không thi hành

Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật.

Nếu không có mặt theo giấy triệu tập thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay quyết định định truy nã

Căn cứ pháp lý

Không có văn bản pháp luật nào quy định

Được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015

3. Mẫu giấy mời, giấy triệu tập lên làm việc của cơ quan công an:

3.1. Mẫu giấy mời lên làm việc của cơ quan công an (Mẫu số 213 theo thông tư số 119/2021/TT-BCA):

Liên 01

GIẤY MỜI

Cơ quan……………….

Kính mời ông/bà: ………………..

Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc): ……………….

Nơi tạm trú: ………………

Nơi ở hiện nay: ………………..

Đúng ………………giờ ……………….ngày……………….tháng………………năm………..có mặt tại……………… và gặp……………

Liên 02:

GIẤY MỜI

Cơ quan: …………………

Kính mời ông/bà: ……………….

Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc): ……………..

Nơi tạm trú: ………………

Nơi ở hiện nay: ………

Đúng ……………giờ ……………ngày……………tháng………….năm

có mặt tại…………..

để…..

Khi đến mang theo Giấy mời này, CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và gặp………….

Yêu cầu ông/bà Yêu cầu ông/bà…………… có mặt theo đúng thời gian và địa điểm nêu trên.

Liên 03:

Kính gửi:………….

Cơ quan:…………

Đề nghị :………….

chuyển Giấy mời số:………. ngày ……….. tháng ……… năm

của…………

cho………….

Yêu cầu ông/bà: …………….

ký nhận và chuyển lại cho………….

Ngày………..tháng…………năm……………

NGƯỜI NHẬN GIẤY MỜI

(Ký, ghi rõ họ tên)

3.2. Mẫu giấy triệu tập của cơ quan công an (mẫu số 211 thông tư 119/2021/TT-BCA):

………………

………………

Số: ……………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Liên 1)

……., ngày….. tháng…. năm …..

GIẤY TRIỆU TẬP

(Lần thứ ………………) ­

Cơ quan…………

yêu cầu…………

Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc):……………

Nơi tạm trú:………………

Nơi ở hiện nay:……………

Đúng ………….. giờ ………….. ngày…………. tháng………….. năm…………

có mặt tại ……………để ……………

và gặp ……

……………..

……………..

Số: ……………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Liên 2)

……., ngày….tháng…..năm……

GIẤY TRIỆU TẬP

(Lần thứ ………………) ­

Cơ quan………………

yêu cầu………………

Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc):………

Nơi tạm trú:……………

Nơi ở hiện nay:……………

Đúng ………….. giờ ………….. ngày…………. tháng………….. năm…………

có mặt tại ……………

để ……………

Khi đến mang theo Giấy triệu tập này, CMND/ Thẻ CCCD/ Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và gặp …………

……………..

…………….

Số: …………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Liên 3)

….., ngày…..tháng…..năm…….

Kính gửi: …………

Cơ quan…………

Đề nghị…………

Chuyển Giấy triệu tập lần thứ ……… số ………… ngày ……….. tháng …….. năm…………

của…………

Cho………..…

Yêu cầu ……………

ký nhận và chuyển lại cho ……………

……..Ngày……tháng……năm……

NGƯỜI NHẬN GIẤY TRIỆU TẬP

(Ký, ghi rõ họ tên)

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
  • Thông tư số 01/2006/TT-BCA (C11) hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003