Công cơ học là đại lượng?

Câu hỏi:

Công cơ học là đại lượng?

A. Véctơ

B. Luôn dương

C. Vô hướng

D. Luôn dương

Đáp án đúng C.

Công cơ học là đại lượng vô hướng có thể mô tả là tích của lực với quãng đường dịch chuyển mà nó gây ra, và nó được gọi là công của lực, chỉ có thành phần của lực theo phương chuyển động ở điểm đó thì mới gây ra công.

Giải thích lý do chọn đáp án C:

Công cơ học (kí hiệu A) là năng lượng sinh ra khi một lực F tác dụng vào vật làm vật dịch chuyển được một quãng đường là s.

Chú ý: Trong các trường hợp có công có học, ta cần tìm ra lực nào đã thực hiện công đó.

Ví dụ: Trong trường hợp đầu tàu hỏa đang kéo các toa chuyển động thì lực thực hiện công là lực kéo của đầu tàu hỏa, hoặc trong trường hợp quả táo rơi từ trên cây xuống thì lực thực hiện công là trọng lực.

Công thức tính công cơ học

A = F. s.cosα

Trong đó

A: công cơ học gọi tắt là công (J)

s: quãng đường dịch chuyển (m)

F: độ lớn của lực tác dụng (N)

α: là góc hợp bởi véc tơ lực và véc tơ chuyển dời.

Công cơ học khi lực F làm vật dịch chuyển một quãng đường s theo hướng của lực được tính bởi công thức : A = F.s, trong đó:

+ A là công của lực F,

+ F là lực tác dụng vào vật,

+ s là quãng đường vật dịch chuyển.

Đơn vị của công là Jun, kí hiệu là J.

1 J = 1N.1m = 1N.m

Bội số của Jun là kilojun (kí hiệu là kJ), 1kJ=1000J1kJ=1000J.

Chú ý:

+ Chỉ áp dụng cho trường hợp vật chuyển dời theo phương của lực, còn khi vật chuyển dời theo phương vuông góc với lực thì công của lực đó bằng 0.

+ Khi vật chuyển dời không theo phương của lực thì công được tính bằng một công thức khác sẽ học ở lớp trên.

Công cơ học là đại lượng vô hướng có thể âm, dương, hoặc bằng 0 phụ thuộc vào góc hợp bởi phương của lực tác dụng và hướng chuyển dời của chuyển động

A > 0: lực sinh công dương (công phát động)

A < 0: lực sinh công âm (công cản)

A = 0: lực không sinh công.