I. Cấu trúc Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Yêu cầu: Phân tích đoạn thơ Đồng chí của Chính Hữu

I. Cấu trúc Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Dòng bài mẫu văn Phân tích thơ Đồng chí của Chính Hữu

1. Khai mạc:

– Giới thiệu về nhà thơ Chính Hữu

– Giới thiệu về bài thơ Đồng chí

2. Phần chính:

a. Nội dung chi tiết:

* 7 đoạn thơ đầu: Hình thành nền tảng cho tình đồng chí:

– Chia sẻ cùng cảnh ngộ, cùng xuất thân:

+ “Quê hương anh” – “nước mặn đồng chua”: Vùng đất nơi phèn mặn nhiễm, nông dân khó khăn trong canh tác.

+ “Làng tôi” – “nghèo” – “đất cày lên sỏi đá”: Khu vực nắng nóng, khô hạn, đất đai khó trồng trọt.

-> Cả hai đều là những người nông dân nảy mình từ vùng quê khó khăn -> Chia sẻ hoàn cảnh xuất thân.

– Chia sẻ lý tưởng, mục tiêu cao cả là chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. ‘Súng bên súng, đầu sát bên đầu’ – biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu đồng hành với lý tưởng cao đẹp của người lính -> Từ người xa lạ, họ trở thành đồng đội.

– Sau những khó khăn ‘đêm rét chung chăn’: từ đồng đội -> tri kỉ -> đồng chí.

– ‘Đồng chí’ là cách gọi giữa những người cùng lí tưởng, đồng hành qua những gian khổ, tràn đầy tình cảm, sự trân trọng và hơi thở của thời đại cách mạng.

=> Hai từ ‘đồng chí’ là biểu tượng cao đẹp của tình cảm cách mạng, tình đồng chí.

* 10 câu tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí:

– Họ đồng lòng, cảm thông với những khó khăn của nhau:

+ Bỏ lại sau lưng những điều bình dị, thân thuộc như “ruộng nương”, “căn nhà”, “giếng nước”, “gốc đa” -> ra đi để bảo vệ quê hương, đất nước, những điều gắn bó thân thiết.

+ Dù thế, họ vẫn luôn giữ tình cảm với quê hương của mình.

=> Người lính chia sẻ với nhau về nỗi nhớ quê nhà, nỗi nhớ về đất nước, là nguồn động viên để họ có thêm sức mạnh chiến đấu.

– Họ đoàn kết, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn:

+ Đối mặt với cơn sốt rét rừng đáng sợ: “cơn lạnh buốt”, “sốt run người”, “vầng trán ướt mồ hôi”.

+ Vượt qua những khó khăn thiếu thốn trong thời chiến: áo rách vai, quần vá, chân trần, chịu đói rét, thiếu thuốc men.

– Tình cảm giữa họ được thể hiện:

+ Bằng cách diễn đạt trực tiếp: “thương nhau”

+ Bằng hành động trực tiếp: “tay nắm lấy bàn tay” -> Giai điệu của bàn tay nắm chặt, truyền đạt hơi ấm, hi vọng, và quyết tâm cho nhau -> Biểu hiện trực tiếp nhất của tình đồng chí.

* 3 câu cuối: Bức tranh tuyệt vời về tình đồng chí:

– Thời gian: “đêm”

– Không gian: “rừng hoang”

– Thời tiết: “sương muối”

=> Điều kiện chiến đấu đặc biệt, đầy khắc nghiệt.

– Tư thế: “đứng gần nhau”

– Mục đích: “chờ địch tới”

=> Tư thế tích cực, sẵn sàng đối mặt với kẻ địch.

– Hình ảnh: “đầu súng dưới ánh trăng”

+ “vũ khí”: biểu tượng cho cuộc chiến, cho đấu tranh, cho sự hiện thực

+ “bóng trăng”: biểu tượng cho hòa bình, cho tâm hồn nghệ sĩ, cho sự lãng mạn

=> Chiến sĩ mang theo vũ khí đau thương vì một tương lai an bình, độc lập cũng như nhà thơ lính mô tả thực tế nhưng cũng mang đầy tinh tế và lãng mạn.

b. Nghệ thuật:

– Thể thơ tự do với những dòng câu ngắn dài linh hoạt giúp tác giả bày tỏ cảm xúc một cách rõ ràng hơn.

– Sử dụng ngôn ngữ thơ hàm súc, sôi động, truyền đạt sức biểu cảm phong phú.

– Hình ảnh thơ điểm đôi, tương ứng.

3. Kết bài:

– Đánh giá lại cả về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đồng chí

– Xác nhận tài năng xuất sắc của tác giả Chính Hữu

1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, mẫu số 1:

Chắc chắn, tinh hoa của chiến sĩ đã len lỏi vào từng chi tiết nhỏ của thơ, tạo nên hương vị tuyệt vời cho tình Đồng chí. Thơ không chỉ là cảm xúc mà còn là sự chân thành. Thiếu cảm xúc, thơ trở nên lạnh lẽo; thiếu chân thành, thơ sẽ tan biến vào quên lãng. Chính Hữu đã hòa trộn chút chân thành, chút lãng mạn và một chút âm vang vào bài thơ Đồng chí, tạo nên những cảm xúc khó phai. Với nhịp điệu trầm lắng, ngôn ngữ bình dị, bài thơ như là những vần thơ mang đầy niềm tin, hy vọng, và lòng cảm thông sâu sắc của nhà thơ cách mạng.

Chất lính đã hiện hữu trong tâm hồn thơ, sự mộc mạc gặp gỡ với tinh tế của thơ ca tạo nên những vần thơ nhẹ nhàng, đong đầy cảm xúc.

Trong thời kỳ chiến đấu khốc liệt chống thực dân Pháp, hình ảnh của những chiến sĩ, những người lính trở thành tâm hồn của cuộc kháng chiến, là nguồn động viên và niềm tin của dân tộc. Bắt đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã lấn sâu vào nguồn gốc của những người lính:

Quê hương anh đất mặn đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Sinh ra trong một đất nước với truyền thống nông nghiệp, họ là những chiến sĩ mặc áo lính, bước theo dấu vết anh hùng của những người Cần Giuộc ngày xưa. Đất nước đang chịu áp bức từ kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đang chịu đựng một trận đánh ác liệt. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. Hai câu thơ như đối diện, như là bạn đồng hành, thể hiện tình cảm của những người lính. Từ những vùng quê nghèo ấy, họ nói lời tạm biệt với người thân, xóm làng, những bãi mía, bờ dâu, và những thảm cỏ xanh mướt, để ra đi chiến đấu, để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tổ quốc. Những khó khăn đó dường như không làm cho những người lính lùi bước:

Anh và tôi, đôi người xa lạTựa phương trời, chẳng hẹn gặp nhauSúng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn, hòa bình tri kỉ

I. Cấu trúc Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Những bài thơ Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu hay nhất

Họ tham gia cách mạng với niềm tin muốn dâng hiến cho cuộc sống. Sống không chỉ để nhận, mà còn để cho đi. Cùng một ước mơ, cùng một lý tưởng, cùng một niềm tin, và khi chiến đấu, họ đứng cùng nhau, vai kề vai chung một lý tưởng… Có vẻ như tình đồng đội bắt nguồn từ những điều chung nhỏ bé ấy. Lời thơ nhanh chóng hơn, nhịp điệu thơ sôi động hơn, câu thơ trở nên gần gũi hơn:

Súng đồng bộ, đầu sát chung đườngĐêm rét quây quần, tình tri kỉĐồng chí!…

Một chuỗi từ ngữ được sắp xếp một cách tinh tế, nhà thơ không chỉ đưa bài thơ đến đỉnh cao của cảm xúc mà sự ngắt nhịp đột ngột, âm điệu trầm bổng và âm thanh lạ lùng làm tăng thêm vẻ đẹp, tình cảm quý phái của tình đồng chí. Hai tiếng chỉ bằng hai câu thơ nhưng âm điệu kỳ lạ tạo ra một nốt nhạc trầm ấm, thân thiện trong lòng người đọc. Trong muôn và một nốt nhạc của tình cảm con người, có lẽ tình đồng chí là bậc cao quý nhất, lý tưởng nhất, và nhịp điệu của bài thơ trở nên nhẹ nhàng hơn, hơi thở của bài thơ cũng trở nên mảnh mai hơn. Dường như Chính Hữu đã thổi vào linh hồn của bài thơ tình đồng chí sự kết hợp chặt chẽ, liên kết và một âm thanh bất diệt khiến cho bài thơ trở nên vĩnh cửu nhất trong thơ Chính Hữu. Những kí ức của những người lính, những kỷ niệm tận tư thật sự bất tận:

Ruộng cày về phía bạn tri kỉGian nhà trơ trọi, gió lay nhẹ

Chất nông dân thuần phác của những anh lính mới quý báu thế nào! Với những người nông dân, ruộng đất, những gì quý giá nhất. Họ sống nhờ vào ruộng đất, lớn lên dưới giai điệu ầu ơ của bài hát của mẹ. Họ trưởng thành trong những ngôi nhà đơn sơ, không khuất phục trước cơn gió lay nhẹ. Mặc dù vậy, tình yêu của họ vẫn đọng sâu, yêu những mảnh đất thân thuộc, yêu những căn nhà quen thuộc… Nhưng… họ đã vượt qua bóng tối của tôi nhỏ bé để đến với ánh sáng của tất cả. Theo đuổi con đường ấy là theo đuổi ước mơ, theo đuổi lời kêu gọi yêu thương từ trái tim yêu nước. Họ để lại phía sau tất cả, nhưng trong lòng họ, vị trí của quê hương vẫn tỏa sáng như muốn om trọn mọi kỷ niệm. Không phải là lối kể chuyện thông thường trong thơ văn, nhưng hai câu thơ cũng đủ sức đánh thức hồn thơ, hồn người:

Nước đa cổ thụ nhớ đến người trở thành lính

Sự kỳ vọng, nỗi nhớ của quê hương đối với những chàng trai ra đi làm cho linh hồn quê hương trở nên mạnh mẽ hơn. Nhà thơ nhân cách hóa giếng nước cổ thụ cũng chứa đựng nỗi nhớ vô tận của những người lính. Không chỉ nói về những vật vô tri, tác giả còn sử dụng nghệ thuật biểu hiện để tả nỗi nhớ của những người ở nhà, niềm chờ đợi của người mẹ đối với con, tình yêu ngọt ngào giữa người vợ và chồng, cũng như tình cảm của những đôi trai gái… Bỏ lại nơi quê nhà những ký ức đau buồn, những tình thương, những người lính chiến đấu với sự thiếu thốn:

Anh và tôi hiểu rõ từng cơn lạnh buốtSốt run tràn ngập vẻ đẹp trán ướt mồ hôiÁo anh rách nát vaiQuần tôi vá vài miếng nhỏNụ cười đánh lạnh từ miệng buốt giáChân không bước vào đôi giày

Câu thơ vang lên nhưng lại đứt quãng, có lẽ sự khó khăn, đau khổ của những người lính đã làm cho nhịp điệu thơ của Chính Hữu trở nên sâu sắc hơn. Đất nước chúng ta vẫn nghèo, những người lính vẫn thiếu trang bị quân sự, phải đối mặt với cảnh sốt rét rừng, cái lạnh buốt của đêm tối… Mặc dù chỉ có một ít quần áo vá, chiếc áo rách nát, những người lính vẫn kiên cường tiếp tục cuộc chiến, mặc dù nụ cười ấy chính là nụ cười lạnh buốt, âm thầm. Tình đồng đội thật sự tỏa sáng giữa gian khổ, gần gũi, chân thực và không giả dối, cao quý… Tình cảm ấy truyền bá trong tâm hồn của tất cả những người lính. Tình đồng chí:

Là cốc nước chung, nắm bánh bẻ đôi,Là chia sẻ trưa nắng, chiều mưa cùng nhau,Chia nhau một đoạn tin nhắn nhỏ,Chia sẻ bên trong chiến trận hẹp hòiChia sẻ cuộc sống, chia sẻ cái chết

(Nhớ – Hồng Nguyên)

Một tinh thần lạc quan, một niềm tin chiến thắng, một tình cảm chân thành được Chính Hữu thu gọn chỉ trong nụ cười – biểu tượng của người lính trong chiến đấu, cũng như khi xây dựng Tổ quốc, một nụ cười tự hào yêu thương, một nụ cười lạc quan chiến thắng…

Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng gần nhau, chờ đợi kẻ địch

Nhịp thơ điệu độ 2/2/2 – 2/2/3 gói gọn vẻ đẹp của những người lính. Đó là vẻ đẹp tỏa sáng trong gian khổ của họ. Tình đồng đội, đồng chí như nồng ấm bởi trái tim người lính đầy nhiệt huyết, đứng canh giữ bầu trời Việt Nam dù đêm về, sương rơi, màn đêm chìm trong quên lãng. Hình ảnh người lính trở nên tuyệt vời, thơ mộng hơn. Sẵn sàng chiến đấu, đứng cạnh nhau. Cả bài thơ chân thực, nhưng câu thơ cuối cùng trở nên rất thi vị:

Đầu súng trăng treoÁnh trăng gắn liền với người lính:Chiến tranh ở rừng Trăng thành tri kỉ

(Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Hình ảnh nên thơ, lãng mạn nhưng tràn ngập chân thực và tình cảm. Sự hòa quyện giữa không gian, thời gian, ánh trăng và người lính. Sự kết hợp của thực và mộng, dũng cảm chiến đấu xen kẽ với tình yêu tạo nên biểu tượng rực rỡ của người lính. Chất lính hòa quyện vào thơ, trữ tình hòa quyện với chất Cách mạng, chất thép gắn bó với chất thi ca. Sự rung động và xao lạc của bài thơ đến từ hình ảnh ánh trăng. Tình đồng chí, như ánh trăng, lan tỏa trong không gian, xua đi nỗi nhớ, làm dịu đi cái giá lạnh của đêm. Nụ cười chiến sĩ như là bản hòa nhạc ca ngợi tình đồng chí. Điều thiêng liêng, nhân ái, hình ảnh những anh bộ đội cùng kề vai sát cánh trong chiến hào giành độc lập.

Thật sự, một bài thơ là cảm xúc thiêng liêng, là tình yêu lớn lao, trong cái tinh tế lớn nhất của cuộc sống. Gặp nhau trên con đường Cách mạng, tình đồng chí như được kết chặt bởi sợi dây yêu thương vô hình.

Bài thơ Đồng chí với ngôn ngữ chân thực, hình ảnh lãng mạn, nụ cười ngạo nghễ của những chiến sĩ đã chạm động biết bao trái tim con người. Tình đồng chí có vẻ như sẽ sống mãi với quê hương, với Tổ quốc, với thế hệ hôm nay, ngày mai hay mãi mãi về sau.

“””-HẾT BÀI 1″”””

Dưới đây là nội dung Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Ngoài ra, hãy chú ý Suy nghĩ về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí và có thể khám phá thêm phần Cảm nghĩ về bài Đồng chí để chuẩn bị cho bài giảng sắp tới.

2. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, mẫu số 2:

Văn chương như một cây bút đa màu, vẽ lên bức tranh cuộc sống bằng những gam màu hiện thực. Không tìm đến những chốn xa hoa để làm đẹp mắt, văn chương tiếp cận hiện thực và thấu hiểu tình cảm chân thật. Phân tích bài thơ Đồng Chí, Chính Hữu mang bạn đọc vào bức tranh hiện thực nơi núi rừng biên giới, nơi thấm đẫm tình đồng chí đồng đội bằng văn giản dị, mộc mạc.

Nếu nói đến Chính Hữu, chúng ta nghĩ ngay đến nhà thơ chiến sĩ, người trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm của ông thường đậm chất chiến tranh, với hình ảnh người lính và từ ngôn từ đầy cảm xúc. ‘Đồng chí’ là một ví dụ nổi bật và thành công của ông, viết và xuất bản lần đầu tại Việt Bắc (1948), dựa trên trải nghiệm của Chính Hữu và đồng chí đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947), đánh bại cuộc tấn công lớn của thực dân Pháp.

Bằng những câu thơ tự do, ngôn từ giản dị, bài thơ truyền đạt hình ảnh người lính thời chiến đầu chống Pháp và tình đồng chí đồng đội thắm thiết, gắn kết giữa những anh hùng.

Bút tài tinh tế của Chính Hữu, với những câu thơ tự do, lời thủ thỉ tận cùng tâm tình, ngôn từ giản dị, Chính Hữu dẫn dắt người đọc khám phá cơ sở hình thành tình đồng chí:

‘Quê hương anh nước mặn, đồng chuaLàng tôi ngèo, đất cày, sỏi đá’

Hai câu đầu với cấu trúc câu thơ đồng bộ, thành ngữ dân gian ‘nước mặn, đồng chua’, sáng tạo từ tục ngữ ‘đất cày lên sỏi đá’, giọng thơ thủ thỉ tâm tình tạo nên hình ảnh hai lính kể về quê hương nghèo khó. Một ở miền biển ‘nước mặn, đồng chua’, một ở miền trung du ‘đất cày, sỏi đá’. Có lẽ chính nguồn gốc của họ là nền tảng cho tình đồng chí.

‘Anh với tôi, đôi người xa lạTự phương trời, chẳng hẹn quen nhauSúng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉĐồng chí!’

Trái qua những thách thức, tâm huyết chung với ý nghĩa đánh bại kẻ thù, đội ngũ bộ đội kháng chiến đã gắn bó vững chắc. Cuộc kháng chiến chống Pháp là đỉnh cao của tinh thần yêu nước, nơi mà trái tim những con người hòa mình vào niềm tự hào quê hương, tạo nên những tình cảm đặc biệt.

Cuộc sống gian khổ bên chiến trường, đấu tranh vì tự do dân tộc, đã làm cho những chiến sĩ trở nên thân thiết như những người anh em. Họ chia sẻ niềm vui, gánh nặng và tạo nên một mối quan hệ đặc biệt, nơi mà sự hiểu biết và tôn trọng nhau trở nên không thể phai nhòa.

‘Súng kề súng, đầu gối sát đầu, Đêm lạnh chung chăn, tình bạn như tri kỉ.’

I. Cấu trúc Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Phân tích chi tiết về Đồng chí của Chính Hữu

Hai dòng thơ vừa chứa đựng hiện thực, vừa mang tính biểu tượng. Câu thơ ‘súng kề súng, đầu gối sát đầu’ không chỉ là mô tả tư thế của lính trong đêm phục kích mà còn là hình ảnh của sự đoàn kết, sẻ chia trong mọi khó khăn. ‘Súng kề súng’ là sự đồng lòng, hành động đồng đội; ‘đầu gối sát đầu’ là hướng đi chung, lý tưởng đồng lòng. Chính Hữu sử dụng từ ngữ ‘sát, kề, chung’ để kể về sự chia sẻ, tình bạn đồng lòng.

‘Nhau nhau sắn củ, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp chung,’

Tấm chăn, mỏng nhưng ấm áp, là biểu tượng của tình đồng chí, đồng đội mà người lính không thể quên. Nó làm cho tình đồng chí ngày càng sâu sắc, thêm phần thắm thiết. Các anh không chỉ là tri kỉ, mà còn là những người ‘đồng chí’ thấu hiểu lẫn nhau.

‘Đồng chí!’ như một cầu nối đặc biệt, kết nối quá trình hình thành tình đồng chí và thể hiện sức mạnh của tình đồng chí. Nó như một nốt nhạc đặc biệt, buộc người đọc suy ngẫm về ý nghĩa mà nó đại diện. Đó là lời gọi thiêng liêng của những người cùng hướng đến lý tưởng, vang lên từ tâm hồn sâu thẳm của người lính. Tình đồng chí là đỉnh cao của tình bạn, là nguồn động viên giúp vượt qua những ngày khó khăn.

Mười câu thơ tiếp theo vẫn là những đoạn văn tự do, lời ngôn đơn giản, tinh tế để người đọc cảm nhận sức mạnh của tình đồng chí.

Qua những gian nan trên chiến trường, tình đồng chí giúp các anh hiểu sâu hơn về nỗi lòng, tình cảm của đồng đội. Khi cùng nhau ngồi lại, những câu chuyện về quê hương đầy nồng thắm được kể, nhớ lại:

‘Ruộng nương gửi bạn cày đồng đội,Nhà nhỏ gió lay, lòng không quên.Giếng nước gốc đa, nhớ ra trận.’

Ba câu thơ với tâm hồn chân thật và hình ảnh giản dị, gần gũi nhưng chứa đựng sự quyết tâm của những người lính. Họ, người nông dân quen với ruộng đất, căn nhà, sẵn lòng từ bỏ để bảo vệ tổ quốc. Có tình yêu thương quê hương trong trái tim, nhưng khi ra đi, họ để lại nỗi nhớ sâu sắc: ‘giếng nước gốc đa, nhớ ra trận’. Sự nhân hóa tinh tế của Chính Hữu đã tạo ra nỗi nhớ hai chiều: quê hương – nơi có gia đình và người thân, và đồng đội – những người lính luôn quay về với tình cảm nồng thắm. Nỗi nhớ đó là nguồn động viên mạnh mẽ, giúp họ chiến đấu vì độc lập dân tộc.

Không chỉ hiểu biết, chia sẻ tâm tư, các anh còn san sẻ những vất vả, những khó khăn và niềm vui bên bức tranh chiến trường:

‘Anh và tôi cảm nhận từng cơn lạnh buốtĐợt rét buốt da, trán cảm thấy ướt mồ hôiÁo anh rách nátQuần tôi chỉ vài mảnh vá còn tồn tạiMiệng cười giá buốtChân không bước vào đôi giàyTay trong tay, chúng tôi nắm lấy nhau’

Đoạn thơ sử dụng ngôn ngữ hiện thực, hình ảnh tương phản ‘anh – tôi’, ‘áo anh – quần tôi’ tạo nên sự liên kết giữa những người đồng đội luôn bên nhau, đồng lòng đối mặt với khó khăn. Trong nghèo đói, các anh đã cùng nhau chia sẻ đau ốm, trải qua những cơn rét buốt kinh hoàng, và san sẻ những khó khăn về vật chất, bằng nụ cười lạnh buốt ‘miệng cười giá buốt’, bằng tình thương quấn quýt ‘tay trong tay, chúng tôi nắm lấy nhau’. Hình ảnh ‘miệng cười giá buốt’ tạo nên nụ cười lạc quan trong bối cảnh lạnh giá, xua tan đi sự khắc nghiệt của chiến trường. Các anh nắm tay nhau để truyền đạt hơi ấm, để động viên nhau vượt qua gian khó. Hiếm khi thấy một bức tranh nào ấm áp như thế!

Chính Hữu với nét đơn giản tự nhiên đã tạo ra bức tranh đẹp tuyệt giữa hoàn cảnh khắc nghiệt: bức tranh người lính đứng canh giữa rừng núi biên giới trong đêm tối:

‘Đêm nay rừng vắng bóng sương mặnChờ đối thủ, đồng lòng đứng sẵn bên nhauSúng đỉnh trăng tròn.’

Đêm nay, như mọi đêm khác, đội phục kích chuẩn bị đối đầu với đối thủ, sẵn sàng cho trận chiến quyết định trong chiến dịch Việt Bắc mùa đông năm 1947, một đêm đặc biệt ghi dấu trong lịch sử với những kí ức khó phai. Các anh phục kích tích cực đợi chờ đối thủ dưới bức tranh khắc nghiệt: ‘rừng vắng bóng sương mặn’

‘Chờ đối thủ, đồng lòng đứng sẵn bên nhau’. Các anh chờ đợi đối thủ là khoảnh khắc hồi hộp, đòi hỏi sự quyết liệt khi giữa sự sống và cái chết chỉ cách nhau một tấm màn mỏng. Từ ‘chờ’ thể hiện tư thế tích cực của người lính trong đêm phục kích, cũng chính là tư thế quyết liệt của toàn dân ta sau chiến dịch Việt Bắc mùa đông 1947.

Kết thúc bài thơ là hình ảnh tuyệt vời và sâu sắc, một khám phá của lính trong chính đêm phục kích: ‘súng trên đỉnh trăng tròn’. Câu thơ kết hợp hiện thực: đêm về, lính đứng đợi trong tư thế quyết liệt, súng chĩa lên trời, trăng tròn lên cao, ánh trăng trên đỉnh súng tạo nên bức tranh trăng treo trên đỉnh súng. Súng là biểu tượng của cuộc chiến đấu nặng nề, đầy hy sinh mà lính đang trải qua, còn trăng là biểu tượng của cuộc sống hòa bình mà họ hướng đến. Súng là biểu tượng của chiến sĩ, trăng là biểu tượng của thi sĩ. Súng – trăng là gần và xa, thực tế và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chất chiến sĩ và chất thi sĩ, hiện thực và lãng mạn cùng tồn tại, tô điểm cho vẻ đẹp cuộc sống của người chiến sĩ. Ánh trăng dường như lan tỏa khắp núi rừng chiến khu, trên bầu trời và chiếu sáng trong làn sương huyền bí. Tâm hồn của những người chiến sĩ, cũng như ánh trăng kia, tràn đầy nồng nàn, lấp lánh ánh sáng lạc quan, luôn hướng về một tương lai tươi sáng.

Như vậy, ‘Đồng chí’ như một hòa nhạc nhẹ nhàng về tình đồng chí đồng đội. Chính Hữu đã trình diễn thơ ca cách mạng với giai điệu mới, một bức tranh tươi đẹp về chiến sĩ chống Pháp. Nhà thơ đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, những câu ngạn ngữ dân gian làm cho bài thơ trở nên thi vị, chân thành, đi thẳng vào tâm hồn người đọc. Cùng với hình ảnh biểu tượng và những dòng văn hiện thực lãng mạn, bút ông đã tô điểm thêm vẻ đẹp lung linh của tình đồng chí.

Văn chương nghệ thuật cần những tâm hồn sáng tạo nhìn nhận hiện thực. Chính Hữu đã mang hiện thực vào tác phẩm của mình một cách tự nhiên và đồng thời in dấu một viên ngọc quý nhất, tình đồng chí đồng đội, lên bức tranh của mình. Khi thời gian trôi qua, tác phẩm trở thành một bản hòa ca khó quên trong lòng người đọc.

3. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, mẫu số 3:

Anh vẫn tiến bộTrên con đường chiến thắng

(Trần Hữu Thung)

Lâu rồi, hình ảnh người lính quân đội đã thấm vào trái tim dân chúng và văn chương với những tư thế, tình cảm, phẩm chất tuyệt vời. Danh từ ‘Bộ đội cụ Hồ’ trở thành cái tên thân quen nhất mà nhân dân dành cho người lính. Nhiều tác giả đã viết về quân đội, nhưng để thành công thì không phải ai cũng làm được. Riêng nhà thơ – Chiến sĩ Chính Hữu với tình cảm của một người bên trong đã đạt thành công xuất sắc với bài thơ Đồng chí. Tác phẩm là sự diễn đạt đầy cảm động về mối quan hệ đồng chí thiêng liêng, xứng đáng là một bài thơ trữ tình nổi bật trong văn học Việt Nam.

Anh và tôi, đôi bàn tay xa lạHẹn hò không ngày giờ, không định mệnh …

Suốt bài thơ, người đọc trải nghiệm giọng thơ mộc mạc, chân thành như là cuộc trò chuyện về cuộc sống, về những người chiến sĩ từ bộ đồ nâu đã đứng dậy chiến đấu cho tự do của đất nước. Họ là những người dân bình thường, chân chất, cùng chung một cái nghèo, vì lý tưởng đã dũng cảm ra đi và gặp nhau. Trong tâm hồn họ, có những điều riêng và những điều chung. Riêng tư của họ là những người xa lạ, đến từ những vùng đất khác nhau, với tính cách đặc trưng. Nhưng lại có một điều chung: niềm nhớ nhà, nhớ mẹ già, vợ và con thơ, nhớ những công việc chưa hoàn thành, những góc nhà trống trải không còn tiếng cười, và những ngôi làng thân thương. Từ những điều chung đó, từ những tháng ngày khó khăn, họ đã gắn bó và trở thành đồng chí. ‘Đồng chí’, mặc dù Chính Hữu chưa giải thích, nhưng qua những vần thơ giản dị, giọng thơ gần gũi đã truyền đạt rõ nét giá trị thực sự của nó.

Như giọng thơ, ngôn ngữ trong bài thể hiện sự gần gũi với cuộc sống dân dã, mộc mạc thôn quê.

I. Cấu trúc Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Đồng chí là bài thơ đầy cảm xúc về tình đồng chí

‘Anh với tôi đôi người xa lạ’, tác giả không sử dụng từ ‘hai’ mà thay vào đó là từ ‘đôi’. Thông thường, ‘đôi’ thường đi kèm với những từ như ‘đũa’, ‘chim’. Khi nói về ‘đôi’, đó là cam kết gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thắm thiết. Chính Hữu chọn từ này để làm nổi bật tình thân giữa hai người, đồng thời làm cho lời thơ trở nên giản dị, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Mặc dù gần gũi với cuộc sống thường nhật, nhưng không tầm thường, tác giả thông qua sự tinh tế của mình biến ngôn ngữ cuộc sống thành ngôn ngữ văn chương.

Trong bài thơ, hai lần tác giả sử dụng cụm từ ‘anh với tôi’. ‘Anh với tôi’ là để tự nhìn nhận, nhận biết nhau để nhận ra chính bản thân. Đôi khi, ‘anh’ và ‘tôi’ có thể được tách rời, nhưng trong những khoảnh khắc đó, ‘anh’ và ‘tôi’ vẫn giống nhau, vẫn có thể hòa quyện thành một:

Áo anh rách vaiQuần tôi bị vài đường vá …

Chính xác, trong ‘anh’ cũng chứa đựng ‘tôi’. Anh và tôi, cả hai đều là những chiến sĩ trải qua mưa gió, gai cào bùn, gương mặt bám khói nắng, màu sắc của trận chiến, không có gì khác biệt! Điểm độc đáo của nghệ thuật của Chính Hữu có lẽ nằm ở đây.

Kết cấu cũng là một nghệ thuật tinh tế trong Đồng chí. Bài thơ không ràng buộc bởi những quy luật về âm vận, mà thể hiện sự tự do, sáng tạo để truyền đạt toàn bộ cảm xúc của tác giả:

Súng gần súng, đầu sát gần đầuĐêm rét chung chăn, tri kỉ không lẻ loi.Đồng chí!

Bất ngờ giữa hai bài thơ, từ ‘đồng chí’ tỏa sáng một cách độc lập, hòa quyện thành một câu thơ như lời nói chân thành, đặc sắc, khẳng định giá trị chân thật của tình đồng chí. Bốn dòng thơ chuyển động linh hoạt, ngắn gọn nhưng không hề cảm giác cứng nhắc. Ngược lại, chúng tràn ngập tình ái, sâu sắc như lời nhắc nhở, lời bảo bọc, khẳng định rằng: ‘Niềm tin đồng chí là phần thưởng của những gian nan’. Như những chiến sĩ kiên trung này, như ‘bạn’ và ‘tôi’, những lính đã trải qua đói khổ, khắc nghiệt, đối mặt với ngọn lửa chiến trường, hy sinh bản thân, cảm nhận từng ‘cơn lạnh buốt, hồn rét chạy guốc, trán đẫm mồ hôi’ trong những trận đánh rét buốt khốc liệt đánh bại cả những người mạnh mẽ nhất.

Mở đầu bài thơ là hình ảnh ‘Anh với tôi đôi người xa lạ’, nhưng kết thúc lại là: ‘Yêu thương nhau, đôi bàn tay chặt chẽ’. Một hình ảnh đong đầy cảm xúc. Trong thế giới của hai lính chiến trận mạc, không có gì khác, chỉ có hai bàn tay trắng nõn nắm chặt nhau như một sự động viên, an ủi, mang đến sức mạnh, ý chí cho đối phương. Đó là biểu tượng đẹp của tình đồng chí chân thực, của sức mạnh đoàn kết. Hai bàn tay đó khi tách rời trở nên yếu đuối, không thể kiểm soát, nhưng khi nắm chặt lại, không có sức mạnh nào có thể đối địch. Hơi ấm từ hai bàn tay kia lan tỏa, như lửa truyền nhiệt khắp bài thơ. Nếu kết thúc ở đây cũng đủ ý nghĩa, nhưng không, Chính Hữu không chấp nhận sự dừng lại ấy, mà đi xa hơn một khổ thơ ngắn, vẫn là đầy chất cảm xúc:

Đêm nay rừng hoang sương mờĐứng chung nhau đợi chờ giặc đếnĐầu súng trăng sáng…

Chỉ với ba câu thơ ngắn, nhưng có thể tóm gọn toàn bộ bài thơ, khẳng định rõ ràng giá trị của nó. Trong bóng tối của rừng đêm lạnh giá, có hai cây súng, hai con người tựa vào nhau chờ đợi đối thủ. Ánh trăng chiếu sáng rừng núi và nghiêng dần, nghiêng dần như treo lơ lửng trên nòng súng người lính. Hình ảnh này vừa lãng mạn vừa thực tế. Nó không chỉ đậm chất thơ mà còn thể hiện rõ cuộc sống, tính cách và tâm hồn của những người lính. Khi đọc ba dòng thơ ấy, ta không khỏi nhớ đến câu:

Anh tiếp tục bước chân …Con đường dài vẫn là nơi anh hành quânBóng trăng non bừng sáng đỉnh rừng

Hai bức tranh đều đầy cảm xúc và tràn ngập tình lính, làm đầy ắp tâm hồn thơ mộng.

Đồng chí là một tác phẩm xuất sắc với ngôn ngữ nghệ thuật tinh tế, sáng tạo, cùng với chi tiết thơ tinh tế, tác giả đã mô tả hình ảnh rõ nét về những người chiến sĩ anh dũng của đất nước, và quan trọng hơn là hình ảnh tinh thần, tình cảm đồng chí mới mẻ, thiêng liêng là nguồn động viên mạnh mẽ để những con người chiến thắng giặc Pháp, dù trong chiếc áo rách, đôi chân không giày.

4. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, mẫu số 4:

Đồng chí là một tác phẩm điển hình nói về những người lính trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trong bài thơ được miêu tả rất chân thật, giản dị. Bài thơ không chỉ là sự thể hiện về nguồn gốc của tình đồng chí mà còn là bức tranh về tình đồng chí đồng lòng, đoàn kết trong những thời điểm khó khăn, nghèo đói trên chiến trường, trong những cuộc chiến đấu đầy khó khăn.

Nền tảng của tình đồng chí bắt nguồn từ những con người có cùng mục tiêu, cùng đeo súng đứng lên bảo vệ sự độc lập của đất nước. Không chỉ vậy, tình đồng chí của những người lính còn chảy từ những người cùng sống trong cùng hoàn cảnh, những người cùng tầng lớp nhân dân:

Quê hương anh, nơi mặn mà đất chuaLàng tôi, nơi nghèo đói, đất cày nát sỏi đá.

Mỗi người từ một miền khác nhau, có người từ bờ biển, đất mặn mà, người từ vùng trung du đất cằn cỗi, nhưng họ đồng lòng đứng chung, chiến đấu cùng hàng ngũ chiến sĩ cách mạng. Tình đồng chí của họ còn dựa trên tình bạn, sự gắn bó, và sẵn sàng chia sẻ. Dù chỉ là đêm lạnh, chung chăn, nhưng cũng đủ để tạo nên những mối quan hệ bền vững. Tình đồng chí của những chiến sĩ cách mạng là một tình cảm mạnh mẽ, chặt chẽ, có nền tảng từ tình bạn, cùng chí hướng, cùng hoàn cảnh và cùng tầng lớp xã hội.

Tình đồng chí của những chiến sĩ cách mạng bùng nổ trong những thử thách, những thiếu thốn trên chiến trường. Họ đối mặt với cơn sốt rét khắc nghiệt, lạnh buốt đến làm người run, nhưng trán vẫn ướt mồ hôi. Họ chia sẻ nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương. Mỗi lính khi ra trận đều có một điểm tựa, một hướng về, đó là hình ảnh giếng nước gốc đa, biểu tượng thân thương của quê hương. Họ thấu hiểu nhau và chia sẻ nỗi nhớ nhà. Họ không chỉ chia sẻ áo vá, quần rách, mà còn chia sẻ tình đồng chí, tình đồng đội. Những thiếu thốn như áo, quần, giày không làm mờ nhòa ý chí chiến đấu của họ. Họ nhìn nhận khó khăn với tâm hồn lạc quan, và hình ảnh chân không giày chỉ là sự biểu hiện của những người nông dân chân chất, không tập trung quá nhiều vào sự thiếu thốn trên chiến trường. Tình đồng chí của họ không cần nhiều lời nói, chỉ cần cử chỉ nắm chặt bàn tay, nhưng trong hành động nhỏ bé ấy chứa đựng giá trị quý báu hơn mọi lời diễn đạt. Cái sự siết chặt ấy là sự chia sẻ, làm tan biến mọi khó khăn và mang đến nhiều ý nghĩa. Có thể so sánh cái sự siết chặt ấy với cái bắt tay qua ô cửa kính vỡ trong thơ của Phạm Tiến Duật, đó là sự truyền đạt, tăng thêm động lực.

I. Cấu trúc Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ngắn

Tình đồng chí, tình đồng đội của những người lính không chỉ hiện hữu trong những khó khăn, những thiếu thốn trên chiến trường mà còn thể hiện trong cuộc sống chiến đấu gian khổ:

Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng chung bên nhau đợi giặc đếnĐầu súng trăng treo.

Viếng lăng Bác – một tác phẩm độc đáo, nghệ thuật, mà nhà thơ Viễn Phương sáng tạo dựa trên hành trình ra Bắc, không chỉ là việc viếng lăng Bác mà còn là chân dung tinh tế về Bác Hồ. Hãy cùng chiêm nghiệm văn mẫu phân tích bài Viếng lăng Bác để đắm chìm trong tâm hồn con người Nam bộ, gửi đến vị Cha già kính yêu của dân tộc.