Thơ lục bát là gì?
Thể thơ lục bát là thể thơ rất quen thuộc trong chương trình học. Lục bát (chữ Hán: 六八) là một thể thơ của Việt Nam, đúng như tên gọi, một cặp câu thơ cơ bản gồm một câu sáu âm tiết và một câu tám âm tiết, phối vần với nhau. Một bài thơ lục bát gồm nhiều câu tạo thành không hạn chế số câu. Thông thường một bài thơ lục bát thường được mở đầu bằng câu lục và kết thúc bằng câu bát.
- Nên mang gì vào phòng thi để may mắn? Tránh làm gì để không xui xẻo?
- Đậu đen bao nhiêu calo? Uống nước đậu đen có giảm cân không?
- Bí mật bị thời gian vùi lấp và những mối tình đơn phương
- Nhuộm tím đen phai ra màu gì? Một số điều cần biết khi nhuộm
- Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nội địa và lưu ý
Ví dụ thơ lục bát
Thơ lục bát xuất hiện rất phổ biến và quen thuộc với chúng ta.
Bạn đang xem: Đặc điểm của thể thơ lục bát là gì?
“Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
(Ca dao)
“Ngẫm hay muôn sự tại trời,
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao”.
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Nguồn gốc của thơ lục bát
Thơ lục bát có nguồn gốc từ rất lâu. Người dân lao động làm việc vất vả, để quên đi mệt nhọc họ trở thành những nhà sáng tác thơ. Thể thơ trong các sáng tác của họ thường là lục bát. Vì vậy nó chân chất, giản dị, diễn tả đúng tâm trạng và các cung bậc cảm xúc trong tâm hồn người dân lao động. Thể loại thơ của dân tộc này còn có nguồn gốc từ những câu ru hời của bà, của mẹ nồng nàn tình cảm thương yêu; những bài đồng dao đi vào lòng người.
Đặc điểm của thể thơ lục bát là gì?
Mỗi loại thơ đều có đặc điểm riêng, vậy đặc điểm của thể thơ lục bát là gì?
– Thứ nhất: Về cố câu, số tiếng của thơ lục bát
+ Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng.
+ Số câu:. Một bài thơ lục bát: Có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài.
Về số lượng câu trong một bài thơ lục bát cũng không hề bị giới hạn nghiêm ngặt như các bài thơ đường luật hay thể thơ song thất lục bát, tuy nhiên khi kết thúc phải dừng lại ở câu tám tiếng. Một bài thơ lục bát có thể bao gồm hai hoặc bốn câu như:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
Xem thêm : Mua bảo hiểm xe máy online được không? Cách mua thế nào?
Hoặc cũng có thể kéo dài ra hàng nghìn câu thơ, mà điển hình nhất mà ta có thể kể đến, đó chính là kiệt tác “Đoạn trường tân thanh” (Truyện Kiều) của đại thi hào Nguyễn Du ( gồm 3253 câu, trong đó gồm 1627 câu lục và 1627 câu bát). Cụ thể Đặc điểm của thể thơ lục bát là gì sẽ được giải đáp ở phần tiếp của bài viết.
– Thứ hai: Về cách gieo vần
+ Thông thường âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài.
+ Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng.
+ Ví dụ:
Bây giờ mận mới hỏi đào,
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?
Mận hỏi thì đào xin thưa,
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
( Khuyết danh).
Trong bài trên âm tiết cuối của dòng sáu tiếng “đào, thưa” hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp “vào, chưa”.
– Thứ ba: Về nhịp và đối trong thơ lục bát
+ Cách ngắt nhịp khá uyển chuyển tùy thuộc nhịp bài thơ: Với câu lục thường là nhịp 2 / 4; Nhịp 3/3, nhịp 2/2/2. Câu bát có thể ngắt nhịp 4/4.
+ Ví dụ:
“Mình về/ mình có/ nhớ ta?
Mười lăm năm ấy/ thiết tha mặn nồng.
Mình về/ mình có/ nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.
(Việt Bắc, Tố Hữu).
+ Đối: Thơ lục bát không nhất thiết phải sử dụng phép đối. Nhưng đôi khi để làm nổi bật một ý nào đó, người làm thơ có thể sử dụng tiểu đối trong từng cặp hoặc từng câu thơ.
– Thứ tư: Về thanh điệu của bài thơ Lục bát
Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2,4,6 trong dòng thơ, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát. Chữ thữ thứ hai và chữ thứ sáu của câu bát thì đều là vần bằng, nhưng yêu cầu đặt ra ở đây là chúng không được cùng một thanh. Nếu thứ thứ sáu là thanh không có dấu, hay còn gọi là phù bình thì chữ thứ tám phải thuộc thanh trầm bình.
+ Ví dụ:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau“
Xem thêm : Sau phẫu thuật bao lâu thì ăn được thịt gà? Bạn hỏi – Bác sĩ trả lời
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6. Câu lục là B – T – B “năm – cõi – ta”; câu bát là B – T – B – B “tài – mệnh – là – nhau”.
Biến thể lục bát
Có thể thấy biến thể thơ lục bát rất đa dạng, có thể chia làm ba loại là sai khác về số âm tiết, về niêm luật và về vần hoặc tổ hợp của hai hoặc ba loại trên.
+ Ví dụ sai khác về số âm tiết của cặp lục bát:
“Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.”
(Hồ Chí Minh)
Trong cặp câu thơ trên của Hồ chủ tịch thừa một tiếng ở câu bát.
+ Ví dụ về sai khác niêm luật:
“Lươn ngắn lại chê trạch dài,
Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm”.
(Ca dao)
Câu ca dao có âm tiết thứ 2 và thứ 4 sai luật bằng – trắc
+ Ví dụ về sai khác phối vần:
“Con vua thì được làm vua
Con sãi ở chùa, thì quét lá đa”.
Hình thức phối vần ở đuôi câu sáu và giữa câu tám khá phổ biến.
Mọi người cùng hỏi:
Câu hỏi 1: Thơ lục bát là gì?
Trả lời: Thơ lục bát là một loại thể thơ cổ điển trong văn học Việt Nam, được sáng tác bằng cách xen kẽ các câu thơ ngắn (5 chữ) và câu thơ dài (8 chữ), tạo thành một cấu trúc lặp lại đặc trưng.
Câu hỏi 2: Đặc điểm chính của thơ lục bát là gì?
Trả lời: Thơ lục bát thường có những đặc điểm sau:
- Cấu trúc lặp lại: Mỗi câu thơ ngắn đều được kết hợp với một câu thơ dài, tạo thành cấu trúc lặp lại chặt chẽ.
- Sắc nét, ngắn gọn: Do số chữ của mỗi câu thơ hạn chế, thơ lục bát thường sử dụng ngôn ngữ súc tích và chọn lọc từ ngữ.
- Dễ thuộc: Cấu trúc lặp lại và ngôn ngữ gọn gàng của thơ lục bát làm cho nó dễ thuộc và dễ truyền đạt qua miệng người khác.
Câu hỏi 3: Thơ lục bát thường sử dụng trong các thể loại văn học nào?
Trả lời: Thơ lục bát thường được sử dụng trong nhiều thể loại văn học như thi ca, truyện ngắn, truyện dân gian, câu đố, tục ngữ và nhiều loại bài thơ khác.
Câu hỏi 4: Ví dụ về một đoạn thơ lục bát là gì?
Trả lời: Dưới đây là một ví dụ về một đoạn thơ lục bát:
Trong ví dụ này, câu thơ ngắn “Chim sẻ nhánh cây, cành lay động” xen kẽ với câu thơ dài “Mùa xuân đến rồi, lá xanh tươi”, tạo thành cấu trúc lục bát.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp