Tội giết người không cố ý là một trong các tội được điều chỉnh bởi pháp luật hình sự, có dấu hiệu và hành vi phạm tội khá phức tạp. Có nhiều vụ việc gây khó khắn cho người điều tra, xác định tội danh. Nhiều trường hợp, vụ việc xuất phát từ việc phòng vệ chính đáng nhưng do vượt quá như chống trả lại trộm, cướp, trong lúc hoản loạn vô ý gây ra chết người…Vậy trong trường hợp nào, mức độ, hành vi như thế nào sẽ cấu thành tội giết người không cô ý, nếu người phạm tội phạm phải tội này sẽ bị xử lý như thế nào? Pháp luật hiện nay có quy định tình tiết nào để được giảm nhẹ tội giết người không cố ý hay không?
Hãy cùng NPLaw xem qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về tội giết người không cố ý nhé!
Bạn đang xem: TỘI GIẾT NGƯỜI KHÔNG CỐ Ý ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
I. Tội giết người không cố ý là gì?
Tội giết người không cố ý hay còn được xem là Tội vô ý làm chết người, là hành vi phạm tội mà người phạm tội thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả làm chết người nhưng lại tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.
II. Dấu hiệu định tội giết người không cố ý là gì?
Dấu hiệu định tội giết người không cố ý được xác định theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội vô ý làm chết người, như sau:
- Mặt khách thể: Khách thể của tội giết người không cố ý là xâm phạm quyền sống của con người.
- Chủ thể: Chủ thể của hành vi phạm tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan: Hành vi phạm tội thể hiện ở hành động do cẩu thả hoặc quá tự tin mà gây ra cái chết cho nạn nhân. Hành động đó dẫn đến hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội giết người không cố ý. Giữa hành động vô ý của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội và hậu quả gây chết người phải là mối quan hệ nhân quả.
- Mặt chủ quan: Hành vi phạm tội là lỗi vô ý, có thể bằng hành động hoặc không hành động.
III. Luật quy định tội giết người không cố ý như thế nào?
Theo pháp luật hình sự, tội giết người không cố ý chia thành hai trường hợp là Tội vô ý làm chết người và Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, cụ thể tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vô ý làm chết người như sau:
“Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”
Đối với Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:“Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Xem thêm : Gió Mậu dịch, Gió Tín phong là gì? Nguồn gốc và giải thích chi tiết
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, dựa vào tính chất và đặc điểm, dấu hiệu, hành vi phạm tội của từng trường hợp cụ thể để điều tra, xem xét tội giết người không cố ý thuộc trường hợp nào để áp dụng khung hình phạt và có hình thức xử lý phù hợp.
IV. Tội giết người không cố ý bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Để xác định mức phạt của tội giết người không cố ý thuộc khung hình phạt bao nhiêu, cần xác định hành vi phạm tội thuộc tội danh nào? Pháp luật Hình sự xác định tội giết người không cố ý theo hai trường hợp, cụ thể:
- Trường hợp 1: Đối với tội giết người không cố ý bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu hành vi phạm tội dẫn đến hậu quả gây làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Trường hợp 2: Đối với tội giết người không cố ý do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu hành vi phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mức phạt tù cao nhất cho tội giết người không cố ý có thể lên đến 12 năm tù và áp dụng hình phạt bổ sung.
V. Các thắc mắc thường gặp về tội giết người không cố ý
1. Trộm cắp tài sản bị chủ nhà đánh chết thì chủ nhà bị phạt bao nhiêu năm tù?
Việc chủ nhà phát hiện trộm vào nhà trộm cắp tài sản, hai bên xảy ra xô xát và hậu quả là chủ nhà đánh chết tên trộm, hành vi này có thể thuộc trường hợp
giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng quy định tại Điều 126 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đối với hành vi phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Tuy nhiên, đây chỉ là quan điểm tham khảo vì cần xem xét nhiều yếu tố và các tình tiết cụ thể của vụ việc mới có thể đưa ra được kết luận chính xác.
2. Cướp bị người dân đánh chết thì có phải là tội giết người không cố ý không?
Xem thêm : Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì
Để xác định trường hợp cướp bị người dân đánh chết có phải là tội giết người không cố ý thì cần xem xét đến dấu hiệu và yếu tố cấu thành tội phạm trong trường hợp này có đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội giết người không cố ý hay không?
Đối với hành vi người dân đánh chết tên cướp phải xác định có phải là lỗi vô ý hay không? Khi thực hiện hành vi thì người dân có thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả làm chết người nhưng lại tin rằng hậu quả đó không xảy ra hay không? Hoặc họ không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.
Do đó, để xác định trường hợp cướp bị người dân đánh chết thì có phải là tội giết người không cố ý không cần điều tra và xem xét các yếu tố, dấu hiệu phạm tội của vụ việc mới cho ra được kết luận chính xác.VI. Các tình tiết giảm nhẹ tội giết người không cố ý là gì?
Tội giết người không cố ý được xét giảm nhẹ truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vụ việc có các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, bao gồm:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, đầu thú hoặc tình tiết khác có thể được Tòa án coi là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
VII. Tìm luật sư bào chữa tội giết người không cố ý
Tội giết người không cố ý là một trong các tội có dấu hiệu và hành vi phạm tội phức tạp, cần điều tra và xem xét kỹ mới có thể tuyên bố tội danh.
Để tham gia bào chữa cho các vụ việc liên quan đến tội giết người không cố ý cần luật sư có sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú. Với kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Bạn cần luật sư cố vấn, bào chữa, giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLaw theo thông tin sau.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp