Hiện nay có nhiều người dân muốn chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất thổ cư (đất ở), vậy pháp luật đất đai hiện hành quy định thế nào đối với những trường hợp này, đất lúa có lên thổ cư được không?
- Tại sao ốc sên là sinh vật có răng nhiều nhất, phóng đại chúng hàng ngàn lần, bức ảnh khiến nhiều người nổi da gà
- Đây thôn Vĩ Dạ – tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý
- Bệnh Parvovirus ở chó: Phác đồ chữa trị nhanh tại nhà
- Rau dền cực tốt cho bé ăn dặm
- Những người không nên uống nước lá đinh lăng
Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về vấn đề đất trồng lúa nước có lên thổ cư được không để bạn có thể tham khảo.
Bạn đang xem: Đất trồng lúa nước có lên thổ cư được không?
1. Đất trồng lúa là gì?
Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp, là một loại hình đất thích hợp cho việc trồng và sản xuất các loại cây lúa nước.
2. Đất trồng lúa nước có lên thổ cư được không?
Theo tinh thần của Điều 134 Luật đất đai năm 2013 quy định về đất trồng lúa thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (bao gồm đất thổ cư) theo quy định của pháp luật đất đai hiện tại thì đang bị hạn chế, tuy nhiên không bị cấm. Trường hợp thật cần thiết thì sau đó nhà nước phải có biện pháp bổ sung diện tích đất trồng lúa lại.
3. Điều kiện chuyển đất lúa lên thổ cư
Căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định về một trong những căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, bạn có thể chuyển đổi đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích đất ở nếu đáp ứng được điều kiện việc chuyển mục đích sử dụng đất này phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Hay nói cách khác là đất của bạn nằm trong quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc phải chuyển đổi hàng năm thì bạn sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất. Và theo đó, bạn sẽ phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng.
4. Hồ sơ chuyển đất trồng lúa lên thổ cư
Bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ (Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT) bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.
5. Thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở
Bạn cần tiến hành các bước sau để làm thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở.
Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như các giấy tờ nêu trên.
Xem thêm : Top 20+ Người đẹp trai nhất Thế giới năm 2023
Sau đó, bạn phải nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Trả kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Thời gian chuyển đất trồng lúa sang đất ở
Thời gian giải quyết thủ tục của cơ quan có thẩm quyền là:
- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
7. Chi phí chuyển đổi đất trồng lúa sang đất thổ cư
Theo quy định pháp luật tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, Đất trồng lúa được xác định là loại đất nông nghiệp. Nên chi phí chuyển đổi được tính theo trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp lên đất ở như sau:
- Tiền sử dụng đất: Đây là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)
Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:
- Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.
- Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:
Xem thêm : Nợ xấu có vay được quỹ tín dụng nhân dân
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)
Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).
Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định, lệ phí cấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và các tổ chức, cá nhân cần nộp khoản lệ phí này khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tùy vào từng địa phương mà khoản phí này sẽ khác nhau.
- Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này và nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.
8. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.
- Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề đất trồng lúa nước có lên thổ cư được không mà bạn quan tâm.
Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ và là Luật sư biện hộ cho nhiều tranh chấp Đất đai trong cả nước.
Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.
Trân trọng./.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp