Đất có mặt nước nội địa là gì?

Hiện nay, ở nước ta đối với các hộ nông dân, nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành hướng đi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa là một trong những hướng nuôi trồng thuỷ sản đang được sử dụng hiện nay. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc sử dụng đất có mặt nước nội địa? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Điều 139, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 được hướng dẫn tại Khoản 39, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 01/06/2017 và Điều 47 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:

Điều 139. Đất có mặt nước nội địa

1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.

2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định”.

1. Đối tượng được giao, cho thuê đất có mặt nước nội địa (quy định tại Khoản 1, Điều 139, Luật đất đai 2013)

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao ao, hồ, đầm theo hạn mức để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.

2. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng (quy định tại Khoản 2, Điều 139, Luật đất đai 2013, Điều 47 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền. Người được cho thuê đất trong trường hợp nàynày phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.

3. Quy định đối với đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi (quy định tại Khoản 39, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai 2013.

Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.

Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm.

Luật Hoàng Anh