Trả lời:
Luật sư Quách Thành Lực, Công ty luật Pháp trị cho biết, hiện nay, các văn bản pháp luật về đất đai không có quy định về đất ở trên 30 năm. Theo cách hiểu thông thường, đất ở trên 30 năm là mảnh đất ở mà người sử dụng đất chiếm hữu và sử dụng diện tích đất ở này trong một thời hạn nhất định trên 30 năm.
Bạn đang xem: Đất ở gần 50 năm có được cấp sổ đỏ không?
Do gia đình bạn không có giấy tờ gì đối với thửa đất trên thì theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ vẫn có thể được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Trường hợp 1: Cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng được 03 điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Xem thêm : VỊ PHẬT PHÙ HỘ ĐỘ TRÌ CHO 12 CON GIÁP (PHẬT BẢN MỆNH)
– Nay được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).
Trường hợp 2: Cấp Sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai;
– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch…
Như vậy, đất ở trên 30 năm có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Tuy nhiên, đất đã sử dụng, chiếm hữu trên 30 năm không phải là điều kiện chính và duy nhất để người dân được cấp sổ đỏ.
Trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?
Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP những trường hợp không được cấp Sổ đỏ, gồm:
Xem thêm : Nhận định nào sau đây đúng về thủy quyển
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp