Trích lục bản đồ địa chính là gì?
Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục bản đồ địa chính là giấy tờ chứa những thông tin về thửa đất, gồm:
- Top các trường đào tạo công nghệ thông tin | Các tiêu chí lựa chọn chính xác
- Trà bí đao la hán quả là gì? Cách nấu trà bí đao với la hán quả
- 8 nhiệm vụ, giải pháp để phát triển Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ thành vùng đất giàu có, giàu bản sắc văn hóa
- [NEWS] Sữa Milo dành cho trẻ mấy tuổi ? Trẻ dưới 6 tuổi uống có sao không ?
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất.
Bạn đang xem: Có trích lục bản đồ địa chính thì được cấp Sổ đỏ?
– Diện tích thửa đất.
– Mục đích sử dụng đất.
– Tên người sử dụng đất, địa chỉ thường trú.
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.
– Bản vẽ thửa đất, gồm sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa
Xem thêm : Nhảy dây đốt bao nhiêu calo và các TÁC DỤNG của nhảy dây
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.
Dùng trích lục bản đồ địa chính làm Sổ đỏ? (Ảnh minh họa)
Bản đồ địa chính không phải điều kiện cấp Sổ đỏ
Điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định công việc của Văn phòng đăng ký đất đai khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận như sau:
“Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)”
Theo quy định trên, trong một số trường hợp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận như đối chiếu về diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất,…
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (căn cứ Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013).
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất là việc hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất như sau:
Xem thêm : Hướng dẫn cách khôi phục bài đăng bị ẩn trên Facebook không phải ai cũng biết
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật..
Xem thêm: 32 loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Sổ đỏ
Trên đây là quy định giải đáp về việc có được sử dụng trích lục bản đồ địa chính để làm Sổ đỏ hay không? Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Việc có hay không có trích lục bản đồ địa chính thì khi cấp Giấy chứng nhận vẫn phải có đủ điều kiện thì mới được cấp.
>> Thủ tục làm Sổ đỏ – Toàn bộ hướng dẫn mới nhất
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp