Truyền nước biển từ lâu đã trở thành một phương pháp quan trọng trong lĩnh vực y học và chăm sóc sức khỏe. Nhờ vào những tiến bộ về công nghệ và kiến thức y học, việc truyền nước biển đã giúp cứu sống hàng triệu người và đem lại sự an toàn và thuận lợi cho các quá trình điều trị.
- Sau khi cạo lông vùng kín nên bôi gì để da khỏe đẹp?
- 12 bộ phim hay nhất về tài chính dành cho những ai đam mê làm giàu
- Trắc nghiệm Hóa học 10 Bài 15 (có đáp án): Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học – Cánh diều
- Kiêng ăn gì để tránh bị sẹo?
- Thanh minh là gì? Tết thanh minh 2024 vào ngày nào?
Truyền nước biển là gì?
Truyền nước biển là một phương pháp đưa vào cơ thể những giọt nhỏ chứa muối và các chất điện giải thông qua đường tĩnh mạch, nhằm đáp ứng nhu cầu y tế và chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Bạn đang xem: Truyền nước biển mất bao lâu và khi nào cần truyền nước biển?
Dịch truyền nước biển có vị mặn, thành phần chính là NaCl 0,9%, thuộc nhóm các dung dịch truyền dùng để cung cấp nước và các chất điện giải cho cơ thể. Ngoài ra, còn tồn tại một số loại dịch truyền khác như Ringer lactate, Bicarbonate natri 1,4%,… được sử dụng trong các trường hợp như mất nước, mất máu do tiêu chảy, ngộ độc, nôn ói…
NaCl 0,9% là một dung dịch đẳng trương, áp suất thẩm thấu của nó gần tương đương với áp suất dịch trong cơ thể. Natri, là ion dương quan trọng trong dịch ngoại bào, đóng vai trò chủ yếu trong việc duy trì cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu dịch của cơ thể. Trong khi đó, clo là ion âm chính trong dịch ngoại bào, có tác dụng trong quá trình bài tiết nước tiểu. Một điểm đáng lưu ý là dung dịch truyền nước biển (NaCl 0,9%) không gây tác động đến hồng cầu khi được điều trị.
Xem thêm : Bà bầu uống trà hoa cúc khi mang thai được không?
Ở những người khỏe mạnh, các chỉ số về muối, đường và điện giải luôn duy trì ở mức độ cân bằng để đảm bảo hoạt động hàng ngày. Tuy nhiên, khi mắc phải các bệnh lý hoặc cơ thể trở nên suy nhược mệt mỏi quá độ, mất nước, mất máu, ngộ độc,… các chỉ số này sẽ giảm xuống và do đó cần được bổ sung thông qua phương pháp truyền dịch từ bên ngoài cơ thể.
Tóm lại, truyền nước biển hay truyền dịch là một phương pháp y tế quan trọng để cung cấp nước và các chất điện giải cho cơ thể, đồng thời bổ sung các yếu tố cần thiết cho sự phục hồi và duy trì sức khỏe. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này luôn cần được thực hiện dưới sự chỉ đạo của các chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
Truyền nước biển mất bao lâu?
Có nhiều người thường nhầm lẫn giữa truyền nước và truyền dịch. Thực tế, đây là hai loại truyền hoàn toàn khác nhau và truyền nước chỉ là một loại trong nhóm truyền dịch.
Dịch truyền là một loại dung dịch hòa tan chứa nhiều chất khác nhau, có thể được truyền chậm hoặc trực tiếp vào tĩnh mạch của người bệnh. Nước cất thường được sử dụng làm dung môi để hòa tan các chất dược. Hiện có khoảng trên 20 loại dung dịch truyền được chia thành 4 loại chính:
- Dịch truyền bù nước và cân bằng chất điện giải gồm các loại như natri clorid đẳng trương 0,9%, dung dịch Ringer lactat, dung dịch kali clorid 2%… Những dung dịch này có tác dụng bù nước và hỗ trợ cho việc điều trị các trường hợp mất nước, mất cân bằng điện giải hoặc mất máu của bệnh nhân.
- Dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng, bao gồm dung dịch glucose đẳng trương 5%, glucose ưu trương 20% hoặc 30%; hỗn hợp các acid amin (như alvesin, moriamin), vitamin và muối khoáng (như vitaplex)… Được chia thành hai loại khác nhau là dịch ngọt cung cấp năng lượng cho cơ thể từ 5% tới 30% và dịch cung cấp chất đạm, chất béo và vitamin dùng cho những người bị suy dinh dưỡng nặng.
- Dịch thay thế huyết tương, bao gồm dung dịch chứa albumin hay dung dịch có phân tử cao… Được sử dụng trong những trường hợp cần bù nhanh albumin hoặc duy trì lượng tuần hoàn trong cơ thể. Ví dụ: Huyết tương khô (plasma sec), dextran, subtosan.
- Dịch chống toan, kiềm huyết có chứa natri hydrocarbonat 1,4%.
Xem thêm : Trà đào bao nhiêu calo – Cách làm trà đào giảm cân hiệu quả tại nhà
Để trả lời câu hỏi về thời gian truyền nước biển, nó phụ thuộc vào loại dây truyền được sử dụng. Có hai loại chính là dây to 1ml với 15 giọt và dây nhỏ hơn 1ml với 20 giọt. Để tính thời gian truyền nước biển, ta cần lấy thể tích dung dịch truyền nhân với số giọt trong 1ml, sau đó chia cho tốc độ truyền.
Thời gian trung bình để truyền 1 bình nước biển dao động từ 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài hơn hoặc ngắn hơn tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng sức khỏe của mỗi người.
Khi nào thì cần truyền nước biển?
Việc sử dụng phương pháp truyền nước biển chỉ nên được thực hiện khi thực sự cần thiết, đúng lúc và cho đúng bệnh, để tránh gây ra những tai biến nghiêm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Việc sử dụng vô nước phải dựa vào các tình huống sau đây:
- Thể tích dịch trong cơ thể bị mất nhiều, chẳng hạn như trong trường hợp sốt cao, ói mửa, tiêu chảy, chấn thương gây chảy máu, hoặc bỏng.
- Người bệnh không thể ăn uống được, suy kiệt, hôn mê sâu, hoặc đã phẫu thuật đường ruột… trong những trường hợp như vậy, cần truyền nước để đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể.
- Một số loại thuốc không thể tiêm trực tiếp vào mạch máu, do đó cần pha loãng và truyền từ từ vào cơ thể thông qua đường truyền nước.
- Mất các chất điện giải quan trọng như natri, kali, canxi… một cách nghiêm trọng cũng đòi hỏi việc truyền nước để bù lại.
Khi lựa chọn giữa truyền nước và truyền dịch, cần đảm bảo được sự cho phép từ bác sĩ. Mỗi loại dung dịch truyền sẽ phù hợp với từng bệnh nhân và tình trạng cơ thể khác nhau. Truyền một loại dung dịch không phù hợp có thể gây ra các tác dụng phụ.
Để truyền nước biển, cần phải có sự chỉ định từ bác sĩ, và việc tự ý truyền nước biển có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Do đó, việc truyền nước biển mất bao lâu và lúc nào cần truyền nước biển là những điều mọi người cần quan tâm. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, cần tham khảo hướng dẫn và tư vấn từ bác sĩ để được chuẩn đoán và áp dụng phương pháp truyền nước biển an toàn và hiệu quả.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp