Chưa được xóa án tích có được xuất cảnh đi ra nước ngoài không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi mới đi tù về được 2 tháng. Tôi muốn biết mình có đươc làm thủ tục xuất cảnh sang Lào không? Hiện tại tôi có phải chấp hành luật quản chế nào không? Nếu có thì trong thời gian bao nhiêu lâu?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 144/2016/QH13, lùi hiệu lực thi hành Bộ luật hình sự 2015, nay vẫn áp dụng quy định tại “Bộ luật hình sự 2015” và “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009.

Điều 38 “Bộ luật hình sự 2015” quy định quản chế như sau:

“Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”

Hình thức quản chế được hướng dẫn bởi Mục 4 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP:

“Theo các quy định về hình phạt bổ sung tại Điều 92 và tại các điều luật quy định về tội phạm và hình phạt trong “Bộ luật hình sự năm 2015”, thì chỉ trong trường hợp mà Điều 92 hoặc điều luật quy định về tội phạm và hình phạt của “Bộ luật hình sự năm 2015″ có quy định hình phạt bổ sung là quy chế, thì mới được áp dụng loại hình phạt bổ sung này.”

Điều 92 “Bộ luật hình sự 2015”, những người phạm tội sau có thể bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản:

chua-duoc-xoa-an-tich-co-duoc-xuat-canh-ra-nuoc-ngoai-khong-

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568

-Tội phản bội tổ quốc

-Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

-Tội gián điệp

-Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

-Tội bạo loạn

-Tội hoạt động phỉ

-Tội khủng bố

-Tội phá hoại cơ sở vật chất-kĩ thuật của nước CHXHCN Việt Nam

-Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội

-Tội phá hoại chính sách đoàn kết

-Tội tuyên truyền chống nhà nước CHXHCN Việt Nam

-Tối phá rối an nình

-Tội chống phá trại giam

-Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

Trong trường hợp này, nếu bạn không phạm tội thuộc một trong những trường hợp trên hoặc trong bản án/quyết định của Tòa án không tuyên áp dụng hình phạt bổ sung là quản chế thì bạn sẽ không bị quản chế.

Như vậy, bạn vẫn được xuất cảnh trong trường hợp này.

1. Chưa xóa án tích có được xuất cảnh đi du học không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi Luật sư: Tôi có tiền án và đã chấp hành xong án tù từ năm 2014, mức án 48 tháng. đến nay tôi chưa xóa án tích, nay tôi có xuất học bổng toàn phần Du học, vậy tôi có được xuất cảnh đi nước ngoài Du học không ạ? Cám ơn Luật sư tư vấn ạ.

Luật sư tư vấn:

Tại Điều 63 và Điều 64 “Bộ luật hình sự 2015” có quy định như sau:

Điều 63. Xoá án tích

Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.

Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.

Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.

Theo thông tin bạn trình bày bạn đã chấp hành xong án tù từ năm 2014, mức án 48 tháng. Không rõ bạn phải chịu hình phạt tù vì bạn phạm tội gì. Căn cứ theo quy định tại Điều 64 “Bộ luật hình sự 2015” thì bạn bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của “Bộ luật hình sự 2015”, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án bạn không phạm tội mới trong thời hạn năm năm thì bạn sẽ thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích. Do vậy, bạn chấp hành xong bản án từ năm 2014 nhưng tính đến thời điểm này thì bạn chưa đáp ứng được đủ điều kiện để được xóa án tích.

Tại Điều 21 Nghị Định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định:

Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ theo quy định trên, công dân Việt Nam nếu đang chấp hành bản án hình sự, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được phép xuất cảnh. Nếu đã chấp hành xong thì công dân được phép xuất cảnh sang nước ngoài. Không rõ bạn định đi Du học tại nước nào, không rõ là nước bạn đang dự định du học có yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận xóa án tích hay không, do vậy để thuận tiện trong quá trình làm hồ sơ, khi đã đáp ứng được điều kiện để xóa án tích ở trên, bạn cần làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận xóa án tích.

Hồ sơ xóa án tích bao gồm:

+ Đơn xin xóa án tích

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

Trình tự thực hiện:

– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

– Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

2. Chưa làm thủ tục xóa án tích có được đi du lịch nước ngoài không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Tôi muốn được hỏi luật sư: Người bị kết án tù cho hưởng án treo, sau khi thực hiện xong quyết định của Tòa án: phạt tù 3 năm cho hưởng án treo thời gian thử thách là 5 năm nhưng chưa có chứng nhận xoá án tích của toà án vậy tôi xin di du lịch nước ngoài có được không thưa luật sư.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 2, Nghị Định 136/2007/NĐ-CP thì Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ theo quy định trên, công dân Việt Nam nếu đang chấp hành bản án hình sự, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được phép xuất cảnh. Nếu đã chấp hành xong thì công dân được phép xuất cảnh sang nước ngoài. Không rõ bạn định đi du lịch tại nước nào, không rõ là nước bạn đang dự định du lịch có yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận xóa án tích hay không, do vậy để thuận tiện trong quá trình làm hồ sơ, khi đã đáp ứng được điều kiện để xóa án tích ở trên, bạn cần làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận xóa án tích.

Hồ sơ xóa án tích bao gồm:

+ Đơn xin xóa án tích

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

Trình tự thực hiện:

– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

– Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

Từ quy định trên, công dân Việt Nam nếu đang chấp hành bản án hình sự, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được phép xuất cảnh trong thời gian đó.Nếu có nghĩa vụ chấp hành bản án và đã chấp hành xong thì công dân đó được phép xuất cảnh sang nước ngoài.

Trường hợp anh đã chấp hành xong bản án không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh. Vì vậy anh vẫn có thể làm thủ tục xuất cảnh bình thường. Về thủ xụất cảnh như sau:

1. Hồ sơ xin cấp hộ chiếu:

– 01 tờ khai theo mẫu quy định.

(Tờ khai xin cấp hộ chiếu không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi có hộ hẩu thường trú.)

– Ảnh hộ chiếu 04 chiếc mới chụp, cỡ 4×6 cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.

*Đối với trẻ em dưới 14 tuổi:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định (kể cả cấp chung hộ chiếu với mẹ, cha hoặc cấp riêng) phải được Công an xã, phường, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh.

– Trường hợp đề nghị cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu) và 04 ảnh cỡ 3×4 cm.

– Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 tờ khai theo mẫu quy định (mẹ, cha khai và ký tên vào tờ khai); 01 bản sao giấy khai sinh và 4 ảnh cỡ 4×6 cm.

– Trường hợp không còn mẹ, cha thì mẹ, cha nuôi hoặc người đỡ đầu (có giấy tờ chứng minh là người đỡ đầu hoặc mẹ, cha nuôi hợp pháp) khai và ký tên vào tờ khai.

* Đối với người không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi thực hiện thủ tục xin cấp hộ chiếu

– Riêng đối với trường hợp không có có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi tiến hành thủ tục xin cấp hộ chiếu, khi đến nộp hồ sơ cần phải xuất trình sổ tạm trú

– Tờ khai xin cấp hộ chiếu phải được xác nhận của công an xã, phường nơi người đó tạm trú và có dấu giáp lai của UBND xã hoặc phường trên lên ảnh của người xin cấp hộ chiếu.

2. Nơi nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu

Nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Chưa được xóa án tích có được phép xuất cảnh không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi từng bị tuyên án 6 tháng án treo vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tôi đã hoàn thành xong bản án, nhưng chưa được xoá án tích vậy tôi có được xuất cảnh không?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định các trường hợp công dân Việt Nam chưa được phép xuất cảnh gồm:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Theo quy định trên, bạn bị tuyên án 6 tháng án treo, đã hoàn thành xong bản án và nếu không thuộc vào một trong các trường hợp trên (kể cả chưa được xóa án tích) thì bạn vẫn được xuất cảnh.

4. Cách tính thời hạn xóa án tích theo quy định Bộ luật hình sự 2015

Tóm tắt câu hỏi:

Xin Luật sư giải đáp giúp tôi tình huống như sau: Vào ngày 15/10/2010, Nguyễn Văn A bị Tòa án nhân dân huyện H tuyên phạt 12 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản, buộc bị cáo phải bồi thường 10.500.000 đồng cho người bị hại. Đến ngày 12/12/2013, Nguyễn Văn A bị Tòa án nhân dân huyện K áp dụng tình tiết tái phạm tuyên phạt 6 tháng 15 ngày tù (thời hạn tù bằng thời hạn tạm giam) về tội “vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng”, A đã nộp án phí hình sự sơ thẩm vào ngày 10/6/2014. Đến ngày 16/9/2016, A lại phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, đã bị khởi tố theo Khoản 1 Điều 194 “Bộ luật hình sự 2015”. Vậy đối với thời hạn xóa án tích về tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng thì theo quy định có lợi cho người phạm tội, A đã đủ thời hạn để xóa án tích (02 năm). Nhưng trong trường hợp A chưa thi hành việc bồi thường số tiền 10.500.000 đồng của bản án trước (tức bản án về tội “Trộm cắp tài sản”) thì thời hạn tính xóa án tích theo quy định mới được tính như thế nào? Và A có được hưởng các quy định có lợi về xóa án tích hay không? Xin Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 67 “Bộ luật hình sự 2015” quy định cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:

“Điều 67. Cách tính thời hạn để xoá án tích

1. Thời hạn để xoá án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

2. Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.

3. Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Theo quy định trên thì thời hạn xóa án tích căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên; việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của Nguyễn Văn A thì thời hạn xóa án tích được tính từ thời điểm chấp hành xong bản án mới và các hình phạt bổ sung của bản án cũ và bản án mới.

Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 (Nay chưa có hiệu lực thi hành) quy định Cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:

“1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Theo quy định Bộ luật hình sự 2015 thì người bị kết án chưa được xóa án tích mà phạm tội mới bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn tính xóa án tích bản án cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. Như vậy, Bộ luật hình sự 2015 chỉ yêu cầu chấp hành xong hình phạt chính, không yêu cầu chấp hành xong hình phạt bổ sung và các hình phạt khác.

Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 144/2016/QH13 quy định:

“4. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016:

a) Thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự; tiếp tục áp dụng khoản 2 Điều 1 và các quy định khác có lợi cho người phạm tội tại Nghị quyết số 109/2015/QH13;

b) Áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Nghị quyết số 109/2015/QH13 tại điểm a khoản này;

c) Các quy định khác tại Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật Hình sự và tại Nghị quyết số 110/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật tố tụnghình sự có ghi thời điểm “ngày 01 tháng 7 năm 2016” được lùi đến thời điểm “ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành”.

Theo quy định của Nghị quyết số 144/2016/QH13 thì Bộ luật Hình sự 2015 hiện nay vẫn đang bị lùi hiệu lực thi hành tuy nhiên nếu Bộ luật Hình sự 2015 có những quy định có lợi cho người phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích thì được áp dụng.

Đối với trường hợp của Nguyễn Văn A; vào ngày 15/10/2010, Nguyễn Văn A bị Tòa án nhân dân huyện H tuyên phạt 12 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản, buộc phải bồi thường 10.500.000 đồng cho người bị hại. Đến ngày 12/12/2013, Nguyễn Văn A bị Tòa án nhân dân huyện K áp dụng tình tiết tái phạm tuyên phạt 6 tháng 15 ngày tù (thời hạn tù bằng thời hạn tạm giam) về tội “vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng“, A đã nộp án phí hình sự sơ thẩm vào ngày 10/6/2014. Đến ngày 16/9/2016, A lại phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, đã bị khởi tố theo Khoản 1 Điều 194 “Bộ luật hình sự 2015”. Như vậy, đối với thời hạn xóa án tích tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng được tính từ khi chấp hành xong bản án, tức có nghĩa là trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm chấp hành xong bản án là 6 tháng 15 ngày tù, A không phạm tội mới thì sẽ được xóa án tích theo nguyên tắc có lợi được quy định tại Nghị quyết số 144/2016/QH13.

5. Thời gian xóa án tích, thời điểm tính thời hạn xóa án tích

Tóm tắt câu hỏi:

Tòa án tuyên xử phạt tôi 2 năm tù về tội trộm cắp tài sản, tôi chấp hành xong bản án của tòa án đã tuyên nhưng do điều kiện gia đình nên tháng 03/2016 tôi mới thực hiện các khoản án phí thì thời gian tính để tôi được xóa án tích từ thời gian nào và đến khi nào tôi mới được xóa án tích.khi đến thời gian xóa án tích tôi có phải làm thủ tục gì không?

Luật sư tư vấn:

– Tại Điều 63 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định về xóa án tích như sau:

“Điều 63. Xoá án tích

Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này.

Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận”.

– Tại Điều 64 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định về trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau:

“Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm”.

Trong trường hợp này người bị kết án sẽ đương nhiên được xóa án tích mà không cần Quyết định xóa án tích của Tòa án chỉ có giấy chứng nhận được xóa án tích.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn tòa án tuyên phạt 2 năm tù về tội trộm cắp tài sản, bạn đã chấp hành hình phạt từ. Nhưng về nghĩa vụ khác tới tháng 03/2016 mới chấp hành xong. Vì vậy, 1 năm sau không phạm tội mới (03/2017) mới được xóa án tích.

Thoi-gian-xoa-an-tich-thoi-diem-tinh-thoi-han-xoa-an-tich

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Theo Điều 270 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có quy định về đương nhiên xóa án tích như sau: “Theo yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích quy định tại Điều 64 của Bộ luật hình sự, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích”.

Theo quy định này, nếu như bạn có yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích thì Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án sẽ cấp.