“Đi vào đường cấm phạt bao nhiêu?” là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm khi tham gia giao thông. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mật độ phương tiện giao thông ngày càng tăng, đặc biệt là ở các thành phố lớn, điều này đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về giao thông để đảm bảo an toàn cho chính mình và người tham gia giao thông khác. Việc vi phạm quy định về đi vào đường cấm là một trong những vi phạm nghiêm trọng và có thể bị phạt tiền khá cao.
Vì vậy, trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy định và mức phạt cho hành vi vi phạm đi vào đường cấm trong giao thông. Luật sư của Luật Thiên Mã sẽ đưa ra lời giải đáp chính xác và chi tiết nhất đến bạn đọc ngay trong bài viết này. Trường hợp các bạn có bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay số hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng!
Bạn đang xem: Đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Mức xử phạt mới nhất
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Gọi ngay: 1900.6174
Đường cấm là gì?
Hiện nay chưa có định nghĩa về đường cấm. Tuy nhiên, có thể hiểu đường cấm là đường không cho phép một số loại phương tiện đường bộ nhất định lưu thông. Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hiện nay đường cấm được chia thành hai loại, bao gồm đường cấm theo giờ và đường cấm phương tiện. Trong đó:
– Đường cầm theo giờ là đường cấm một số phương tiện lưu thông trong một khung thời gian nhất định;
– Đường cấm phương tiện là đường cấm một hay một số loại phương tiện lưu thông.
Để tránh bị xử phạt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi tham gia giao thông phải chú ý quan sát các biển báo cấm được đặt trên đường.
Đi vào đường cấm phạt bao nhiêu?
>> Luật sư giải đáp mức xử phạt đối với lỗi xe đi vào đường cấm mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Hiện nay, Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các trường hợp đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm. Theo đó, tùy từng loại phương tiện mà người điều khiển sẽ phải chịu các mức phạt khác nhau. Cụ thể:
Đối với xe tô tô
Căn cứ theo điểm d, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô đi vào đường có biển báo hiệu cấm xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trừ các loại xe được ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp hoặc các hành vi vi phạm tại điểm c, khoản 5, điểm a, khoản 8, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đồng thời, theo điểm b, khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô còn có thể bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Đối với xe máy
Căn cứ điểm i, khoản 3, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe máy đi vào đường có biển báo hiệu cấm xe máy thì bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng trừ các loại xe được ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp hoặc các hành vi vi phạm tại điểm c, khoản 5 và điểm b, khoản 6, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b, khoản 10, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe máy còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Đối với xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện
Theo quy định tại điểm k, khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có thể bị phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Xem thêm : Top 10 cầu thủ kiến tạo nhiều nhất lịch sử
Căn cứ điểm b, khoản 3, Điều 7 và điểm a, khoản 10, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm máy kéo, xe máy chuyên dùng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn có thể bị tước Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng.
>>> Xe máy đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Gọi ngay: 1900.6174
Xe tải đi vào đường cấm phạt bao nhiêu?
>> Luật sư giải đáp mức phạt hành chính đối với xe tải đi vào đường cấm, gọi ngay 1900.6174
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT, xe tải là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa.
Xe tải được xác định là loại xe tương tự ô tô, phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ 2 trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thành hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại 4 bánh chạy bằng điện).
Căn cứ quy định tại điểm d, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô đi vào đường cấm bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
Do đó, đối với trường hợp tài xế điều khiển xe tải đi vào đường cấm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
>>> Xem thêm: Bị người khác gây tai nạn giao thông được bồi thường các khoản gì?
Dấu hiệu nhận biết và ý nghĩa các loại biển báo đường cấm
Hiện nay, các loại biển báo đường cấm được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT.
Các loại biển báo cấm chủ yếu có dạng hình tròn, viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện nội dung điều cấm. Biển báo đường cấm được đặt ở vị trí bên ngoài hành lang giao thông đường bộ để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông dễ dàng quan sát, nhận diện để điều khiển hành vi như: thay đổi hướng di chuyển, điều chỉnh tốc độ,…
Theo quy chuẩn, biển báo đường được đặt thẳng đứng, mặt biển quay về hướng đối diện chiều đi; biển được đặt về phía tay phải hoặc phía trên phần đường lưu thông ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt.
Trong trường hợp biển báo kết hợp đèn tín hiệu thì người điều khiển phương tiện giao thông phải tuân theo đồng thời cả biển báo và đèn tín hiệu.
Nhóm biển báo cấm hiện nay gồm 40 kiểu, bao gồm các biển báo giao thông được đánh số từ 101 đến 140. Dưới đây là ý nghĩa các loại biển báo cấm:
– Nhóm biển từ 101 đến 120: Liên quan đến phương tiện lưu thông
- Biển số 101 “Đường cấm”, báo đường cấm tất cả các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 102 “Cấm đi ngược chiều”, cấm tất cả các loại xe đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 103a “Cấm ô tô”, cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả xe mô tô 03 bánh có thùng đi qua, trừ mô tô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 103b “Cấm ô tô rẽ phải”, cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả xe mô tô 03 bánh có thùng rẽ phải, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 103c “Cấm ô tô rẽ trái”, cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả xe mô tô 03 bánh có thùng rẽ trái, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 104 “Cấm mô tô”, cấm tất cả các loại môtô đi qua, trừ các xe môtô được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 105 “Cấm ô tô và mô tô”, cấm tất cả các loại xe cơ giới và xe môtô đi qua trừ xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 106a “Cấm ô tô tải”, cấm tất cả các loại ô tô chở hàng có trọng tải từ 1,5 tấn trở lên trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Biển này còn có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng;
- Biển số 106b “Cấm ô tô tải” có tổng trọng lượng (trọng lượng xe cộng hàng) vượt quá con số đã quy định trên biển. Biển này còn có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng di chuyển vào đoạn đường đặt biển;
- Biển số 106c “Cấm xe chở hàng nguy hiểm”, cấm các xe chở hàng nguy hiểm;
- Biển số 107 “Cấm ô tô khách và ô tô tải” cấm ô tô chở khách và các loại ô tô tải kể cả các loại máy kéo và xe máy thi công chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 108 “Cấm ô tô, máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc”, báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả mô tô, máy kéo, ô tô khách kéo theo rơ-moóc đi qua, trừ loại ôtô sơ-mi rơ-moóc và các xe được ưu tiên (có kéo theo rơ-moóc) theo luật lệ nhà nước quy định;
- Biển số 109 “Cấm máy kéo”, cấm tất cả các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua;
- Biển số 110a “Cấm đi xe đạp”, cấm xe đạp đi qua. Tuy nhiên biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp;
- Biển số 110b “Cấm xe đạp thồ”, cấm xe đạp thồ đi qua. Tuy nhiên biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp và người dắt xe đạp thồ;
- Biển số 111a “Cấm xe gắn máy”, cấm xe gắn máy đi qua. Biển không có giá trị cấm đối với xe đạp;
- Biển số 111b “Cấm xe ba bánh loại có động cơ” cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy…;
- Biển số 111c “Cấm xe ba bánh loại có động cơ” cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lôi máy…;
- Biển số 111d “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”, cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi đạp…;
- Biển số 112 “Cấm người đi bộ”, cấm người đi bộ qua lại;
- Biển số 113 “Cấm xe người kéo, đẩy”, cấm xe thô sơ, chuyển động do người kéo, đẩy đi qua. Biển này không có giá trị cấm xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để đi lại của người tàn tật;
- Biển số 114 “Cấm xe súc vật kéo”, cấm súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay chở trên lưng đi qua;
- Biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”, cấm các loại xe kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua;
- Biển số 116 “Hạn chế trọng lượng trên trục xe”, cấm các loại xe kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có trọng lượng toàn bộ phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua;
- Biển số 117 “Hạn chế chiều cao”, hạn chế chiều cao của xe, cấm các xe có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định. Trong đó chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng;
- Biển số 118 “Hạn chế chiều ngang”, hạn chế chiều ngang của xe, cấm các xe kể cả các xe được ưu tiên theo quy định có chiều ngang vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua;
- Biển số 119 “Hạn chế chiều dài ô tô”, cấm các loại xe kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua;
- Biển số 120 “Hạn chế chiều dài ô tô, máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc”, cấm các loại xe kéo theo mooc kể cả ô tô sơmi rơ-moóc và các loại xe được ưu tiên kéo moóc theo luật lệ nhà nước quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.
>>> Mức xử phạt khi đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Gọi ngay: 1900.6174
– Nhóm biển từ 121 đến 140: Liên quan tốc độ, cấm vượt, rẽ, đỗ dừng
- Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu tính bằng mét;
- Biển số 122 “Dừng lại”, buộc các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn cờ) cho phép đi. Trong trường hợp trên đường không đặt tín hiệu đèn cờ, không có người điều khiển giao thông hoặc các tín hiệu đèn không bật sáng thì người lái xe chỉ được phép đi khi trên đường không còn nguy cơ mất an toàn giao thông;
- Biển số 123a “Cấm rẽ trái”, cấm các loại xe rẽ sang phía trái ở những vị trí đường giao nhau trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 123b “Cấm rẽ phải”, cấm các loại xe rẽ sang phía phải ở những vị trí đường giao nhau trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 124a “Cấm quay xe”, cấm các loại xe cơ giới và thô sơ quay đầu (theo kiểu chữ U) trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Lưu ý: Biển này không cấm rẽ trái;
- Biển số 124b “Cấm ô tô quay đầu xe”, cấm xe ô tô và mô tô 3 bánh quay đầu (theo kiểu chữ U), trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Lưu ý: Biển này không cấm rẽ trái;
- Biển số 125 “Cấm vượt”, cấm các loại xe cơ giới vượt nhau kể cả xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 126 “Cấm ô tô tải vượt”, báo cấm các loại ô tô tải vượt xe cơ giới khác. Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại ô tô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép (bao gồm trọng lượng xe và hàng) trên 3,5 tấn kể cả các xe được ưu tiên theo quy định vượt xe cơ giới khác;
- Biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”, quy định tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 128 “Cấm sử dụng còi”, cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi;
- Biển số 129 “Kiểm tra”, báo nơi đặt trạm kiểm tra; các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định;
- Biển số 130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”, nơi cấm dừng xe và đỗ xe. Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 131a “Cấm đỗ xe”, nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định;
- Biển số 131b “Cấm đỗ xe”, nơi cấm đỗ xe cơ giới vào những ngày lẻ;
- Biển số 131c “Cấm đỗ xe”, nơi cấm đỗ xe cơ giới vào những ngày chẵn;
- Biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp”, các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang đi theo hướng ngược lại qua các đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp;
- Biển số 133 “Hết cấm vượt”, hết đoạn đường cấm vượt;
- Biển số 134 “Hết hạn chế tốc độ tối đa”, hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa;
- Biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”, hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực;
- Biển số 136 “Cấm đi thẳng”, cấm tất cả các loại xe đi thẳng trên đoạn đường phía trước;
- Biển số 137 “Cấm rẽ trái và rẽ phải”, cấm tất cả các lái xe rẽ trái hay rẽ phải trên các ngả đường phía trước;
- Biển số 138 “Cấm đi thẳng và rẽ trái”, biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ trái;
- Biển số 139 “Cấm đi thẳng và rẽ phải”, biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ phải;
- Biển số 140 “Cấm xe công nông”, đường cấm công nông.
Mức phạt lỗi đi vào đường cấm theo giờ
Xem thêm : ĐEO KÍNH KHÔNG ĐỘ CÓ HẠI KHÔNG ? NHỮNG CÂU HỎI VỀ KÍNH KHÔNG ĐỘ
>> Hiểu rõ hơn về mức phạt lỗi đi vào đường cấm theo giờ, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Người điều khiển phương tiện đi vào khu vực, đường có biển báo cấm phương tiện theo giờ có thể bị xử phạt như lỗi đi vào đường cấm, khu vực cấm đối với từng loại phương tiện theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể được liệt kê như sau:
1. Ô tô
- Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng;
- Tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
2. Xe máy
- Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng;
- Tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
3. Xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện
- Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng.
4. Máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng;
- Tước Giấy phép lái xe/Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 đến 03 tháng.
Lưu ý: Căn cứ Điều 27 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT, trong trường cấm theo thời gian, nếu khu vực có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến đường đối ngoại, dưới biển cấm sẽ được đặt thêm biển phụ số S.508 và có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh.
Do đó trong trường hợp của anh Hiếu nếu anh lái xe vào đường cấm trong khung giờ quy định trên biển báo sẽ bị xử phạt. Vậy xe máy đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Theo quy định trên thì mức phạt đối với xe máy là 400.000 đến 600.000 đồng ngoài ra ngaoif áp dụng hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Trên đây chúng tôi đã trả lời cho câu hỏi đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Việc nẵm rõ quy định về giao thông sẽ giúp người tham gia tránh bị xử phạt và an toàn!
Lỗi đi vào đường cấm trọng tải
>> Luật sư giải đáp mức xử phạt đối với hành vi đi vào đường cấm trọng tải, gọi ngay 1900.6174
Cấm trọng tải có thể được hiểu là biển báo có nội dung tải trọng không được phép lưu thông trên đoạn đường đó. Theo quy định hiện nay, lỗi đi vào đường cấm trọng tải sẽ được áp dụng cho các loại xe tải.
Ví dụ: Biển cấm trọng tải 5 tấn (5T) hay 10 tấn (10T). Nếu điều khiển xe đi vào đường cấm trọng tải sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đi vào đường cấm phạt bao nhiêu? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Thiên Mã về các nội dung liên quan đến vấn đề “Đi vào đường cấm phạt bao nhiêu?” Hi vọng bài viết này sẽ cung cấp cho Quý độc giả những thông tin hữu ích, giúp các bạn có thể vận dụng để tự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình cũng như người thân trên thực tế. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, hãy nhấc máy và kết nối ngay đến với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp