Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 [Chi tiết 2024]

Thụ lý vụ án dân sự là hoạt động đầu tiên của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự giữa cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng. Sau đó là việc Thẩm phán ra thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Vậy Thông báo về việc thụ lý vụ án trong Tố tụng dân sự được pháp luật quy định như thế nào? Để làm rõ hơn về Thông báo thụ lý vụ án, Luật ACC xin gửi tới quý bạn đọc bài viết: “Quy định Thông báo thụ lý vụ án theo Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015”.

1. Thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự được quy định ở đâu?

Thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự được quy định tại Điều 196 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Văn bản khác có liên quan.

2. Thời hạn ra Thông báo về việc thụ lý vụ án là bao lâu?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn ra Thông báo về việc thụ lý vụ án như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

– Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

3. Văn bản thông báo thụ lý vụ án phải có nội dung gì?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định nội dung trong thông báo thụ lý án bao gồm các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

– Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;

– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;

– Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

– Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;

– Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

– Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);

– Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

Lưu ý: Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

4. Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo Mẫu số 30-DS ban hành kèm theo Nghị Quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định mẫu Thông báo về việc thụ lý vụ án như sau:

TÒA ÁN NHÂN DÂN…..

_______

Số:…../TB-TLVA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________

….., ngày…… tháng …… năm……

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC THỤ LÝ VỤ ÁN

Kính gửi: – …………………..Địa chỉ: ………………………………… Nơi làm việc: …………………………Số điện thoại: …………………; số fax: ……………………; Địa chỉ thư điện tử: …………….. (nếu có); là……………………

Ngày…..tháng……năm…….,Tòa án nhân dân……………….………..đã thụ lý vụ án dân sự số:…../…../TLST-… về việc….………..………………

Theo đơn khởi kiện của.…………………………………………….……

Địa chỉ: …………………………………………………..……………

Nơi làm việc: ………………

Số điện thoại: ……………; số fax: ………………………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………..……………..………………….. (nếu có)

Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bao gồm:

1………………………….…………………………………….…..……….

2………………………….…………………………………….…..……….

Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện đã nộp các tài liệu, chứng cứ sau đây:

1………………….……….…………………………………………………

2……………………………..……….……………………………………..

Nơi nhận:

– Ghi nơi nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 196 của Bộ luật tố tụng dân sự;

– Lưu hồ sơ vụ án.

THẨM PHÁN

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

5. Dịch vụ tư vấn về Tranh tụng của Luật ACC