Tin tức pháp luật

Trong nội dung này chúng tôi xin giới thiệu tất cả những điều cần biết về chế độ thái sản năm 2017 đối với người lao động:

I. Hệ thống văn bản liên quan

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Bộ luật lao động 2012
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

II. Chế độ thai sản

1. Đối tượng hưởng chế độ

+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

+ Cán bộ, công chức, viên chức

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

2. Điều kiện hưởng chế độ

STT

Đối tượng

Điều kiện bổ sung

01

Lao động nữ mang thai

02

Lao động nữ sinh con

Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

03

Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

04

Lao động nam hoặc nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi

05

Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

06

Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con

3. Thời gian hưởng chế độ

STT

Trường hợp

Thời gian hưởng

01

Khám thai

– 05 lần, mỗi lần 01 ngày

– Trường hợp ở xa cơ sở KCB hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày/ 1lần khám.

Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

02

Sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Tối đa:

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

03

Sinh con

Lao đông nữ:

– 06 tháng trước và sau khi sinh con

– Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

– Trường hợp sau sinh:

+Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

+ Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết,

(Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng)

Lao động nam (kể cả vợ mang thai hộ sinh con):

– 05 ngày làm việc;

– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

(Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con).

*Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh thì:

– Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

– Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

* Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ

*Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian nghỉ nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (trừ trường hợp nam có vợ sinh).

04

Mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Người mang thai hộ:

– Nghỉ việc khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như lao động nữ mang thai bình thường

– Nghỉ trước và sau sinh đến khi bàn giao con như lao động nữ mang thai bình thường

Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người mẹ nhờ mang thai hộ:

– Được nghỉ từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;

05

Nhận nuôi con nuôi

– Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

06

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Tối đa:

– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

– 15 ngày đối với lao động nữ, nam thực hiện biện pháp triệt sản

Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4. Mức hưởng chế độ

a/ Trợ một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Trợ cấp một lần/mỗi con = 02 X Lương cơ sở

– Lương cơ sở áp dụng tại tháng sinh con hoặc tháng nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

b/ Mức hưởng thai sản

Mức hưởng 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

– Trường hợp đóng chưa đủ 06 tháng BHXH là mức tiền lương bình quân các tháng đã đóng BHXH.

– Mức hưởng 1 ngày khi đi khám thai hay lao động nam nghỉ việc có vợ sinh con bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

– Mức hưởng khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; khi thực hiện biện pháp tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

chinhsachlaodong.com

Công ty luật Trí Minh đơn vị tư vấn pháp luật và cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín và chuyên nghiệp tại Việt Nam. Qúy khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, hãy liên hệ với Luật Trí Minh. Đội ngũ luật sư tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và giải quyết các vấn đề của Bạn.

Hotline – 0961.683.366 / Email:lienhe@luattriminh.vn / Website:www.luattriminh.vn