Lắt léo chữ nghĩa: "Đói cho sạch, rách cho thơm"

Câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm” là một lời khuyến cáo, răn người ta sống phải giữ phẩm giá và đạo đức.

Câu này gồm có 5 từ khác nhau (cho dùng 2 lần) mà đều là gốc Hán.

Đói bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [𩜀] mà âm Hán Việt hiện hành là trúy, có nghĩa là “đói”. Hán ngữ đại tự điển (Thành Đô, 1993) giảng là [饥] (đói). Kế cận “trúy [𩜀] ↔ đói”, ta có “truy [追] ↔ đuổi”. Mối tương quan ngữ âm TR ↔ Đ giữa trúy và đói còn có thể thấy với: – trâm [簪], cài cắm ↔ đơm; – trất [膣], âm đạo ↔ đít; – trật [秩] ↔ đợt; trì [池] ↔ đìa.

Cho là một từ gốc Hán, ghi bằng chữ [周], mà âm Hán Việt là chu, có nghĩa là “tới, đến; đến nơi đến chốn”. Đi vào tiếng Việt, cho chuyển nghĩa thành một từ chỉ mục đích, như: – chạy cho thật nhanh; – làm cho ra làm; – nói cho rõ ràng; v.v… Cho

Sạch bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [澤], mà âm Hán Việt là trạch, có nghĩa là “trơn láng; nhẵn bóng”. Mối tương quan ngữ âm TR ↔ S của trạch và sạch còn có thể thấy với: – trang trọng [莊重], nghiêm chỉnh, kính cẩn ↔ sang trọng; – trạo [掉], lay động, vẫy ↔ sạo trong sục sạo; – trầm [霃] trời âm u ↔ sầm trong tối sầm.

Rách bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [坼] mà âm Hán Việt hiện hành là sách, có nghĩa là “nứt, nẻ, rời, rách, v.v…”, như trong thiên băng địa sách [天崩地坼] là “trời long (sập) đất lở”. Mối quan hệ S ↔ R giữa sách [坼] và rách còn có thể thấy với các trường hợp: – sái [灑], vẩy nước, tưới ↔ rưới; – sáp [澀], rít, không trơn tru ↔ ráp trong thô ráp; – sâm [森], tối tăm, rậm rạp, thiếu ánh sáng ↔ râm trong bóng râm; – sầu [愁], lo buồn ↔ rầu trong rầu rĩ; – suy [榱], đòn dông ↔ rui trong rui mè; – sư [篩], giần, sàng ↔ rây trong rây bột; – sương [箱], thùng nhỏ, hòm ↔ rương.

Thơm bắt nguồn ở từ [䐺] mà âm Hán Việt hiện hành là thám mà Đường vận (dẫn theo Khang Hy) giảng là “thực vị mỹ dã” [食味美也] (thức ăn ngon vậy), thường dịch sang tiếng Anh là “delicious; tasty food, of a fine flavour”. Quan hệ ngữ âm “A ↔ Ơ” giữa thám [䐺] và thơm còn có thể thấy qua nhiều trường hợp như: – đàm [痰] đờm; – đảm [膽], mật ↔ đởm; – đan [單] đơn; – Hán [漢] ↔ Hớn trong nhà Hớn; – phàm [凡], tầm thường ↔ bờm trong thằng bờm (thằng tầm thường, đối với phú ông là người giàu có); – phạm [犯] ↔ bợm; – san [山] ↔ sơn.